Áo Đôi Shop 79
Chủ Nhật, 14 tháng 2, 2016
Thứ Ba, 10 tháng 11, 2015
Trường Anh ngữ Mỹ Việt Úc: Tổng Khai Giảng Các Khóa Anh Văn Giao Tiếp Tổng Qu...
Trường Anh ngữ Mỹ Việt Úc: Tổng Khai Giảng Các Khóa Anh Văn Giao Tiếp Tổng Qu...: Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiệu nay, đất nước Việt Nam rất cần có những lớp người tri thức trẻ tuổi có đủ trình độ ngoại ngữ và năng lực ...
Thứ Hai, 9 tháng 11, 2015
Trường Âu Úc Mỹ: Khoá học tiếng Anh giao tiếp Quốc tế tại trường ng...
Trường Âu Úc Mỹ: Khoá học tiếng Anh giao tiếp Quốc tế tại trường ng...: Khoá học tiếng Anh giao tiếp Quốc tế tại trường ngoại ngữ Âu Úc Mỹ Quận 6 - ID1567187 - Tuyển sinh -
Trường Âu Úc Mỹ: Khoá học tiếng Anh giao tiếp Quốc tế tại trường ng...
Trường Âu Úc Mỹ: Khoá học tiếng Anh giao tiếp Quốc tế tại trường ng...: Khoá học tiếng Anh giao tiếp Quốc tế tại trường ngoại ngữ Âu Úc Mỹ Quận 6 - ID1567187 - Tuyển sinh -
Thứ Ba, 1 tháng 9, 2015
NHỮNG THUẬT NGỮ CHUYÊN DÙNG TRONG TỪ ĐIỂN NGÀNH THỜI TRANG
NHỮNG THUẬT NGỮ CHUYÊN DÙNG TRONG TỪ ĐIỂN NGÀNH THỜI TRANG
www.shop79.com.vn
Áo crop top: Là kiểu áo có phần vạt chỉ dài qua chân ngực.
Áo cánh dơi: Là kiểu áo được thiết kế với phần tay rộng, liền với thân áo, thường được may từ chất liệu suông mềm như sợi, len mỏng, chiffon,... để tạo độ rũ cho áo.
Áo tay ngắn: Áo
có phần tay ngắn, chiều dài thường trên khuỷu tay.
Áo tay dài: Áo
có phần tay dài từ vai đến cổ tay.
Áo hai dây: Kiểu
áo không tay, hở vai có hai dây nhỏ để giữ áo khi mặc trên vai.
Áo lệch vai: Là
kiểu áo với phần cổ được may không đối xứng, khi mặc hở một bên vai. Thường áo
dành cho nữ.
Áo jean: Áo
được may từ chất liệu vải jeans, dành cho cả nam và nữ.
Áo hoodie: Kiểu
áo khoác có mũ trùm đầu (mũ được mở rộng hoặc thu nhỏ lại bằng dây rút), thường
có dây kéo dọc thân trước, có hai túi, dành cho cả nam lẫn nữ. Có thể mặc để giữ
ấm.
Áo cardigan: Áo
khoác làm bằng len, sợi dệt gần giốnh áo khoác có khuy/cúc hoặc kéo khoá. Dành
cho nam và nữ. Loại áo này được đặt tên theo James Thomas brudenell, Bá tước đời
thứ 7 của vùng Cardigan.
Áo phom dài: Là
tên gọi chung của các kiểu áo có chiều dài qua hông.
Áo cổ lọ: Là
kiểu áo có phần cổ cao, giống phần trên của một cái lọ. Kiểu áo này thường được
làm bằng chất liệu len hoặc thun cotton, dành cho cả nam và nữ. Áo thường mặc để
giữ ấm.
Áo ba lỗ: Những
chiếc áo với tay áo bị cắt đi để lộ bả vai của người mặc. Chúng
rất phổ biến trong các trang phục thể thao của nam và nữ.
Áo cánh: Là
kiểu tay áo gần giống như tay áo cánh dơi, rộng ở phần cánh tay và hẹp dần ở phần
cổ tay.
Áo pyjama: Là
kiểu áo có cổ bẻ, tay dài hoặc ngắn, có hàng nút cài và hai túi áo, thường được
mặc ở nhà, dành cho cả nam lẫn nữ. Chất liệu thường thoáng mát, cắt cúp rộng với
dáng người tạo nên sự thoải mái
Áo pull: Áo
may bằng chất liệu vải thun, thường có in hình hoặc chữ, dành cho cả nam và nữ.
Áo có cổ cắt tròn, chữ V hay cổ thuyền.
Áo thụng: Áo
có phom rộng, vạt áo qua hông, tay áo dài qua khuỷu. Nách rộng.
Áo voan: Áo
được may từ chất liệu vải voan.
Áo dạ: Áo
được may từ chất liệu dạ, dành cho cả nam và nữ. Áo mặc để giữ ấm.
Áo ren: Áo được may từ chất liệu vải ren.
Áo liền quần: Là
kiểu áo được may liền với quần, còn gọi là jumpsuit hoặc đồ bay. Thường có khuy
cài hoặc khóa và dây ở ngang eo.
Áo cổ tròn: Áo
có phần cổ được cắt may theo hình tròn, dành cho cả nam lẫn nữ.
Áo cổ sen: Áo
có phần cổ lật ra, không chân cổ được cắt may theo hình chiếc lá sen, thường có
2 kiểu lá tròn và lá nhọn.
Áo cổ vuông: Áo
có tay, hoặc không tay, với phần cổ được cắt may theo hình vuông, dành cho cả
nam và nữ.
Áo cổ rộng: Áo
có phần cổ được cắt may rộng và sâu, thường dành cho nữ.
Áo Cape: Là
áo choàng không tay, cắt may suôn theo bờ vai.
Áo Sheer: Là
kiểu áo được may bằng chất liệu vải sheer (loại vải được dệt mỏng mảnh, trong
suốt).
Áo Keyhole: Áo
có thiết kế khoét ngực với những đường cắt cúp hay chi tiết trang trí đơn giản,
nhẹ nhàng ở phần cổ.
Áo blouse: Áo
khoác dành cho cả nam lẫn nữ. Thường có khóa kéo hoặc khuy cài, có túi và có thể
giữ ấm, thường thấy làm trang phục công việc cho y bác sĩ.
Áo Peterpan: Là
kiểu áo được đặt tên theo nhân vật anh hùng trong bộ truyện Peter Pan của nhà
văn J.M. Barrie, với phần cổ được thiết kế hình bèo hoặc hình lá, may sát với
phần thân áo.
Áo bơi: Áo mặc để bơi, có 1 mảnh hoặc 2, làm bằng
chất liệu thun co giãn, không thấm nước, dành cho nữ.
Áo ghi lê: Áo
không tay khoét nách, may chiết eo, thường có một hàng nút cài dọc thân trước.
Kiểu áo này được mặc bên ngoài áo thun hoặc sơ mi hoặc mặc lót trong áo vest,
dành cho cả nam và nữ.
Áo choàng: Áo
khoác ngoài, suôn rộng, dài đến đầu gối, dành cho cả nam lẫn nữ. Mặc để giữ ấm.
Có thể bằng nhiều chất liệu.
Áo choàng dạ: Áo
khoác ngoài, suôn rộng, dài đến đầu gối, được may từ chất liệu dạ, dành cho cả
nam lẫn nữ. Mặc để giữ ấm cơ thể.
Áo jacket: Áo
khoác ngoài mặc giữ ấm. Thường may bằng các chất liệu dày. có đai eo, túi, vạt
có thể kéo khóa cài khuy hoặc buộc đai.
Áo phao: Áo
khoác làm từ chất liệu vải gió, có mũ trùm đầu, tay dài hoặc không tay, thường
được mặc vào mùa đông, dành cho cả nam lẫn nữ.
Áo len: Áo
được đan bằng sợi len, dành cho cả nam và nữ. Mặc để giữ ấm và làm đẹp.
Áo măng tô: Áo
mặc khoác ngoài, có chiều dài qua gối, hông thường có hàng khuy cài dọc thân áo
hoặc chỉ có dây cột ngang eo, dành cho cả nam lẫn nữ. Áo mặc để giữ ấm.
Áo choàng poncho:
Là loại áo được may từ một mảnh vải và có một lỗ để chui đầu, có
thể có tay áo hoặc không.
Áo cổ chui: Là
loại áo được mặc vào bằng cách chui đầu. Ví dụ như các loại áo len chui đầu.
Áo ghi-lê : Áo
không tay, may chiết eo, có một hàng nút dọc suốt thân trước. Áo ghi-lê được mặc
bên ngoài áo sơ mi và bên dưới áo veston. Các áo này được mặc kèm với nhau
trong lễ phục vest.
Áo khoác có mũ trùm đầu: Là loại áo được thiết kế đặc biệt cho các điều kiện thời tiết khắc
nghiệt (như: gió, tuyết…) cũng được biết đến như là áo gió.
Áo jacket : Chiếc
áo khoác ngoài với điểm nhấn là sự ôm gọn eo người mặc của áo. Ở phần eo áo thường
đính kèm nút, khóa kéo hay các túi áo nhằm tôn vinh điểm mạnh ôm eo người mặc của
áo.
Áo khoác dài – blazer: Một chiếc áo khoác với tay áo dài và ve áo. Blazers có thể được mặc
trong những sự kiện quan trọng hay những dịp bình thường.
Áo khoác dài đi mưa - Trench coat: Áo khoác làm bằng chất liệu cotton
chống thấm nước hoặc poplin (1 loại vải) với thiết kế lấy cảm hứng từ áo
khoác đi mưa.. Có hai lớp ở ngực, dây nịt lỏng ngang eo, chiều dài đến
gối.
Áo khoác len – Cardigan: Áo khoác làm bằng len dệt gần với áo khoác có khuy/cúc hoặc kéo
khoa. Được mặc bởi cả nam lẫn nữ. Loại áo này được đặt tên theo James Thomas
brudenell, Bá tước đời thứ 7 của vùng Cardigan.
Áo khoác phi công: Một chiếc áo khoác da thường với một cổ áo da cừu. Dây là kiểu áo
lấy cảm hứng từ những chiếc jacket mà các phi công chiến đấu trong Thế chiến I
và Thế chiến II thường mặc.
Áo khoác : Là
loại áo đa dạng về chiều dài và kiểu dáng được mặc trong nhiều hoàn cảnh khác
nhau. Một vài loại áo khoác, áo choàng phổ biến như loại Dufel, Trench coat và
Great coat.
Áo len chui đầu: Là
những chiếc áo khoác len dày Áo vải len nặng được đặt theo tên một thị trấn ở Bỉ.
Theo truyền thống nó có nút gỗ.
Áo len dệt kim: Áo
dệt kim có họa tiết được đan nổi như một dây cáp xoắn. Một phong cách phổ biến
của áo len chui đầu dệt kim.
Áo quần: Là
những trang phục được làm từ nhiều loại vải khác nhau và các loại khóa kéo,
khuy. Có rất nhiều yếu tố làm như kiểu dáng, phong cách, chất liệu làm nên những
thời trang áo quần khác nhau.
Áo tank top: Áo
thun không tay dành cho cả phụ nữ và nam giới.
Áo tay dài: Áo
có tay dài tới cổ tay.
Áo, váy hở vai: Áo
hay váy hở vai và phần lưng phía trên, đôi khi có những thiết kế với dây áo vắt
qua cổ và vòng qua phía sau lưng áo.
Acrylic: Là
loại vải polymer tổng hợp nhân tạo. Vải Acrylic có trọng lượng nhẹ, mềm mại và
không bị nhăn. Acrylic thường được sử dụng thay thế cho sợi trong áo khoác,
jumper, áo và khăn quàng cổ ... Tuy nhiên vải acrylic không giữ ấm được.
Bộ comple: Là một bộ quần áo được may
từ củng một loại vải, được thiết kế để mặc cùng nhau.
Boxer: Quần
boxer là kiểu quần lót nam có dạng quần đùi (vải thun bó, một kiểu khác của quần
slip nam). Hoặc là kiểu quần đùi, mỏng, ngắn, chất liệu bằng vải cotton hoặc
thun, có thể thay thế quần lót để mặc bên trong quần dài.
Bikini: Bikini
được phát minh tư năm 1946 bởi Louis Réard. Bikini là một bộ áo tắm đơn giản chỉ
với chiếc nịt ngực và quần slip. Gồm những “mảnh tam giác bé xíu” được gắn với
nhau bằng những sợi dây nhỏ, thanh mảnh.
Big size: Là
một mode (“mốt”) thời trang của
các kiểu túi xách tay cỡ lớn (to quá khổ so với thông thường).
Blazer: Là
kiểu áo vest có tay, form rộng như áo vest. Nhưng không đi liền theo bộ như áo
vest mà có thể kết hợp với nhiều kiểu quần jeans, kaki và áo thun hay áo sơ mi
bên trong.
Blazer ngắn: Là
kiểu áo vest có tay, kiểu áo body fit, như áo vest. Nhưng không đi liền theo bộ
như áo vest mà có thể kết hợp với nhiều kiểu quần jeans, kaki và áo thun hay áo
sơ mi bên trong.
Cổ áo rời: Là
cổ áo giả được đính thêm vào trang phục của phái nam ra đời từ cách đây hơn hai
thế kỉ. Ngày nay cổ áo giả được cách tân để trở nên phù hợp với cả phái nữ. Cổ
áo giả còn có tên tiếng anh là Detachable collar hay còn gọi là Removable
collar. Phụ kiện này có thể tháo rời được.
Cà vạt: Một
miếng vải được thắt dạng nút ngay cổ họng và ngay dưới cổ áo.
Cravat bản to: Một
dạng cà vạt truyền thống có chiều rộng từ 8.5 cm - 10 cm.
Cravat bản nhỏ: Một
dạng cà vạt có chiều rộng từ 3 cm - 5.5 cm. Mang lại sự trẻ trung cho người
dùng.
Cánh dơi: Phổ
biến trong những năm 1930 và 1980. Áo cánh dơi thường được thiết kế theo hình
tam giác từ một mảnh vải lớn kết nối vai tới cổ tay và cổ tay tới thắt lưng.
Cầu vai: Là
miếng độn được đắp trên vai, trước đây thường được sử dụng trên đồng phục quân
đội nhằm giữ quân hàm.
Chắp vải: Là
kĩ thuật may chặp hai mảnh vải với nhau, hai miếng vải được cố định
bởi đường may theo họa tiết kim cương.
Chiều dài của chân quần: Cách đo chiều dài của chân quần được tính từ điểm bắt đầu chân, hoặc
đũng quần cho tới gót chân.
Cổ áo chữ U: Gọi
Cổ áo chữ U vì đường viền cổ áo được cắt sâu xuống theo hình dáng của chữ
"U", hay hình chiếc móng ngựa.
Cổ áo Ascot: Là
loại cổ áo thường được thắt với cà vạt. Cổ Ascot là một cổ áo cao tới cằm. Sau
này có nhiều thiết kế cổ áo Ascot khác nhau.
Cổ áo sâu: Cổ
áo sâu phẳng bắt đầu từ cổ đến vai, mở ở phía trước hoặc sau.
Cổ áo chữ V: Tên
gọi cổ áo chữ V được bắt nguồn từ hình dáng cổ áo hoặc đường cắt cổ áo theo
hình chữ "V".
Dòng sản phẩm: Từ
dùng để phân chia và mô tả cấu trúc cũng như hình dáng của các loại
hàng may mặc khác nhau.
Váy chữ A: Là loại chân váy hoặc áo đầm dáng hẹp ở đầu và loe nhẹ nhàng ra
ở phía dưới để tạo thành hình chữ 'A'. Loại váy này rất tôn dáng cho đa số người
mặc, đặc biệt là những người có thân hình quả lê.
Da: Một
chất liệu vải được làm từ da thuộc hoặc da của nhiều loài động vật
khác nhau, nhưng thường là gia súc, cừu, lợn và dê.
Da đeo khuỷu tay:
Là một mảnh vải thường được làm bằng da hay da lộn, được may quanh khửu
tay để bảo vệ. Sau này phần da đeo khuỷu tay đã thành một chi tiết thời trang.
Dệt: Là kĩ
thuật kết nối các sợi vải và tạo ra vải. Các sợi vải được đan ngang qua nhau
trên máy dệt.
Dệt kim: Một
kĩ thuật để sản xuất vải từ lông cừu hoặc các loại sợi, trong đó các vòng hoặc
các vết khâu được liên kết với nhau bằng cách sử dụng hai hoặc nhiều kim.
Dây áo: Là
sợi dây vải nhỏ dùng để đeo qua vai như của á́o hai dây, một vài kiểu đầm
cocktail, đầm dạ hội.
Dép đúc: Là
những chiếc dép được đúc liền một khối quai dép và đế. dép làm từ chất liệu cao
su.
Dép đi mưa: Là
những chiếc dép được làm bằng những chất liệu ít gây trơn trợt nhưa cao su tổng
hợp, có thể có các rãnh sâu dưới mặt đế dép để tăng độ ma sát với mặt tiếp xúc,
phần quai dép kiểu dáng đơn giản, thường dùng khi di chuyển lúc mùa mưa.
Đầm: Là
trang phục mà phần thân trên được may liền với phần thân dưới không có đáy. Thường
dành cho nữ giới.
Đầm caro: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu vải có in họa tiết kẻ sọc vuông góc với
nhau.
Đầm búp bê: Là
những chiếc đầm may rã ngang ôm phần eo, phần chân đầm xòe bồng bằng cách may
nhiều lớp hoặc nhiều tầng.
Đầm chấm bi: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu vải có in họa tiết chấm tròn.
Đầm công sở: Là
những chiếc đầm có kiểu dáng trang nhã, thanh lịch có phần lịch sự, trang trọng,
thường để mặc khi làm việc ở văn phòng, công sở.
Đầm bí: Là
những chiếc đầm mà phần thân dưới được may xếp phồng nhẹ bằng cách may nối phần
lai đầm vào với lớp váy lót bên trong.
Đầm công chúa: Là
những chiếc đầm may rã ngang ôm phần eo, phần chân đầm xòe bồng bằng cách may
nhiều lớp hoặc nhiều tầng, thường có chiều dài đầm ngang bắp chân hoặc dài phủ
hết chân.
Đầm cổ đổ: Là
những chiếc đầm có phần cổ được cắt rộng vải tạo thành những nếp vải đổ nhẹ tự
nhiên theo đường viền cổ.
Đầm đi biển: Là
những chiếc đầm có kiểu dáng suông nhẹ, có chiều dài theo ý thích , thường dùng
để mặc khi đi biển.
Đầm cocktail: Là
những chiếc đầm ngắn, phần thân trên và thân dưới có thể ôm sát cơ thể hoặc xòe
rộng, riêng phần eo luôn ôm sát hoặc được bó lại.
Đầm dạ hội/Đầm dạ tiệc: Là những chiếc đầm được thiết kế cầu kỳ, thường được làm từ những
chất liệu cao cấp, với phần thân dưới dài, có thể có đính hạt đá và các chi tiết
trang trí khác. Dùng để mặc trong những buổi tiệc tối.
Đầm dây: Là
trang phục mà phần thân trên thường trần vai và có dây đeo quàng cổ, hoặc dây
đeo vai.
Đầm dài: Là
những chiếc đầm có chiều dài tổng thể từ nửa bắp chân trở xuống.
Đầm lệch vai: Là
những chiếc đầm có thiết kế một trong 2 vai được để trần, một vai may liền thân
đầm như bình thường.
Đầm đi tiệc: Là
những chiếc đầm được thiết kế cầu kỳ hơn, thường được làm từ những chất liệu
cao cấp, với phần thân dưới có thể ngắn hoặc dài tùy sở thích, có thể có đính hạt
đá và các chi tiết trang trí khác. Dùng để mặc trong những buổi tiệc nói chung.
Đầm jeans: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu jeans.
Đầm kaki: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu kaki.
Đầm kiểu: Là
những chiếc đầm thường may bằng chất liệu vải sợi, có thiết kế kiểu dáng không
đơn giản như những chiếc đầm cơ bản.
Đầm lụa: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu lụa.
Đầm len: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu len.
Đầm liền: Là
đầm mà phần trên thân áo và phần dưói liền nhau, không có đường may ráp nối.
Đầm ngắn: Là
những chiếc đầm có chiều dài tổng thế ngắn trên đầu gối.
Đầm maxi dài: Là
những chiếc đầm dài và rộng, thường dài ngang mắt cá chân. Phần thân trên có
thiết kế trần vai, hai dây, yếm hoặc ống.
Đầm mùa hè: Là
những chiếc đầm may bằng các chất liệu vải nhẹ, thoáng mát, thấm hút mồ hôi tốt,
thường là các loại vải dệt bằng sợi cotton, với kiểu dáng nhẹ nhàng, thoải mái,
dễ chuyển động, tạo cảm giác dễ chịu cho người mặc vào những ngày nóng.
Đầm ngủ: Là
những chiếc đầm có thiết kế tạo sự thoải mái dùng để mặc khi đi ngủ, thường làm
bằng các chất liệu mềm, nhẹ.
Đầm phi: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu phi.
Đầm satin: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu satin.
Đầm ống/Đầm quay:
Là những chiếc đầm có phần thân trên ngang ôm ngực, để trần vai.
Đầm tiểu thư: Là
những chiếc đầm có thiết kế trang nhã, sang trọng thường có thêm những chi tiết
ren bèo hoặc dây nơ xinh xắn.
Đầm thiết kế: Là
những chiếc đầm được thiết kế theo yêu cầu của người mặc, hoặc theo phong sách
riêng của người thiết kế, thường được may đo riêng với số lượng có hạn.
Đầm voan: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu voan.
Đầm midi: Là
váy đầm có chiều dài xuống dưới ống quyển.
Đầm xòe: Là
những chiếc đầm có phần thân dưới may xòe, có thể là may xếp ly xòe, xòe tròn,
hay xòe xéo...
Đầm cocktail: Chỉ
những loại váy đầm mặc cho buổi tối để tới những sự kiện quan trọng. Đầm
cocktail thường ngắn tới đùi hoặc đầu gối.
Đan/ khâu bằng kim móc: Là một kĩ thuật đan/ khâu làm nên vải từ sợi và sử dụng loại kim
móc chuyên dụng.
Đan theo kiểu ribbing: Kiểu đan len với những đường đan dọc xen kẽ vào những đường đan dọc
ngược lại.
Đô áo: Là
phần được may theo kiểu cắt ghép phần đầu vai áo hoặc đầu quần, phần trên áo sơ
mi.
Đệm vai: Một
ống tay áo nhỏ (ngắn hơn một cái tay áo thông thường) được đệm lên vai.
Đồ chuyên dụng: Là
quần áo phục vụ chủ yếu cho một chức năng cụ thể, ví dụ như giữ ấm cơ thể, bảo
hộ, hoặc một số mục đích thiết thực khác.
Đồ trang sức: Những
vật dụng làm đẹp dành cho quần áo hay người sử dụng được làm từ các kim loại
như vàng, bạc, bạch kim và từ các loại đá quý như kim cương, đá ruby, lục ngọc
bảo.
Đồ lót: Từ
được sử dụng để chỉ trang phục lót của phái nữ, được làm từ các chất
liệu như lụa, cotton, polyester, satin và nylon.
Đồ cùng bộ: Bộ
áo khoác nhẹ và áo len mặc bên trong có cùng tông màu và kiểu dáng đi kèm với
nhau. Thường được mặc bởi phụ nữ.
Đồ may sẵn: Là
loại quần áo làm theo kích cỡ tiêu chuẩn, không dựa trên kích cỡ
thật của người mua.
Đồ thêu: Một
phương thức trang trí vải sợi với những thiết kế thêu dệt lên sản phẩm.
Đuôi váy, áo: Một
phần của váy hoặc áo, dài và ở rìa như đuôi.
Đường may: Đường
chỉ nối hai mảnh vải lại với nhau
Đường cắt xéo: Là
đường cắt trái lại với đường dệt của vai. Trang phục khi được cắt xéo để may
thì thường tôn lên các đường cong của cơ thể.
Đường cắt Peek-a-boo: Là những phần được cố ý cắt ra để khoe da hoặc đồ lót của
người mặc.
Đường chiết: Đây
là một kĩ thuật vô cùng quan trọng trong may mặc đẻ tạo dáng cho trang phục. Những
đường chiết được làm chủ yếu ở một vài khu vực như ngực, eo và hông trên trang
phục.
Gấm thêu kim tuyến: Có nguồn gốc từ thổ cẩm thế kỷ 17, trong tiếng Ý có nghĩa là vải dập
nổi. Vải thường được trang trí công phu, phong phú với nhiều thiết kế khác nhau
như hoa lá, chim thú và cuốn giấy. Được làm với một khung cửi dệt.
Gọng kim loại: Là
loại gọng hình chư U được may phía dưới cúp ngực của áo lót phụ nữ. Loại gọng
kim loại này có tác dụng tạo hình và nâng đỡ bầu ngực. Trong một số kiểu áo ngực
thì loại gọng kim loại còn có khả năng đẩy bầu ngực lên cao có có cảm giác to
hơn và đầy đặn hơn.
Hình dáng người mặc: Thuật ngữ này để chỉ hình dáng mà trang phục mang lại cho người mặc.
Hở lung: Từ
dùng để miêu tả một phong cách ăn mặc để lộ phần lưng phía sau mà
không cần đến áo ngực hay các chất liệu vải mờ khác… Phong cách hở
lưng (open back) dành cho những người thích khoe bờ lưng gợi cảm nhưng
vẫn giữ được vẻ thanh lịch. Open Back thường là những chiếc váy cột
dây ngang cổ và không có bất kỳ cản trở nào.
Họa tiết: Là
những thiết kế được dùng để trang trí trang phục, được lặp đi lặp lại,
có thể được in, thêu, hoặc dệt thành vải.
Họa tiết Liberty Print: Họa tiết hoa cổ điển do Arthur Lasenby Liberty tạo ra vào năm 1939
ở London.
Họa tiết Argyle: Được
thiết kế từ các sọc ở phía Tây Scotland. Argyle là một họa tiết dệt kim hoặc dệt
thoi có hình dạng kim cương hai hoặc nhiều màu sắc, trên một nền màu đồng nhất.
Họa tiết dệt: Là
cách dệt vải rất linh hoạt trong đó thay đổi các con thoi để tạo nên những họa
tiết dệt khác nhau.
Họa tiết hình học: Là những thiết kế thời trang dựa trên những hình học cơ bản như :
hình tròn, hình vuông, tam giác hay hình thang. Những khối hình học này được
các nhà thiết kế sáng tạo tùy ý để tạo nên điểm nhấn độc đáo trong họa tiết hay
hình dáng trang phục.
Họa tiết răng cưa - Hounds-tooth: Họa tiết là sự kết hợp của kẻ caro và những
khối hình vuông nhỏ, thường có 2 màu. Họa tiết này thường được làm thành áo
khoác, váy và đầm.
Hoài cổ (vintage): Trang phục có nguồn gốc hoặc được lấy cảm hứng thiết kế từ thời
trang của những thập kỷ trước.
Impact: trong thời trang từ ngữ này được
dùng để chỉ những sản phẩm có kích cỡ to bản và ấn tượng.
In : Là thiết kế bằng mực được
in trên vải, như cotton, silk và poyester.
Jean Skinny: Từ
dùng cho bất cứ trang phục liên quan tới quần bó sát thân - quần da đen bóng,
quần bò, quần thun có độ dãn, ống ôm sát vào chân.
Jean ống côn: Quần
jeans có ống ôm sát từ đùi xuống cổ chân làm tôn lên những đường cong gợi cảm của
người mặc.
Jumpsuit: Thuật
ngữ chung cho bất kỳ đồ may mặc nào liền áo và quần.
Kính mắt mèo: Kính
có gọng xếch ngược lên phần chóp kính như cặp mắt mèo, rất phổ biến trong những
năm thập niên 50-60. Nữ diễn viên Audrey Hepburn là người tạo nên xu hướng này
khi đep cặp kính mắt mèo trong bộ phim Breakfast at Tiffany.
Kính Nobita: Kính có gọng tròn nhựa đen như nhân vật
Nobita trong truyện tranh Doraemon. Một tập chuyện thiếu nhi phổ biến ở Nhật.
Kính Retro: Là
dòng kính lấy cảm hứng từ những năm 60, nổi bật nhất là những cặp kính đen gọng
tròn, kính mắt mèo, kính in họa tiết cổ điển.
Kính mắt phi công: Là kiểu kính mắt to quá khổ,
lấy cảm hứng từ kiểu kính mà phi công hay sử dụng.
Kẹp tăm: Phụ
kiện dùng để kẹp tóc, có hình dáng như cây tăm.
Khăn buộc: Là
một mảnh vải không quá to được quấn quanh đầu hoặc cổ.
Khăn choàng: Một
dải vải hoặc khăn được choàng hoặc đeo ngang vai, phần còn lại rũ
xuống phía trước. Giống như khăn choàng lông cáo, chồn , lông thú.
Khóa kéo kim loại: Là loại phụ kiện kim loại được kéo lên hoặc xuống để mở khóa kéo,
Khóa kéo kim loại có nhiều hình dáng và kích cỡ tùy thuộc vào món đồ được gắn
dây kéo.
Khoét vai (Racer back): Kĩ thuật này thường được áp dụng trên áo. Phần phía sau của áo được
khoét để lộ hai phần bả vai. Kĩ thuật này rất phổ biến trên các thiết kế áo thể
thao cho cả nam và nữ.
Không đối xứng: Một
thiết kế trang phục trong đó một bên dài hơn so với bên kia. Những đường cắt tạo
sự không cân xứng phổ biến trong các đường cổ, đai và viền trang phục.
Kiểu đan Macrame:
Đây là một kĩ thuật đan phổ biến trong ngành nội thất. Chúng trở
nên phổ biến trong ngành công nghiệp may mặc những năm 60 và một lần nữa
trở nên phổ biến vào những năm 90, chủ yếu là dùng để sản xuất túi
sách.
Gấu áo, quần: Là
để chỉ một phần của quần áo được may gấp lên để không lộ ra những đường may của
trang phục.
Fedora: Mũ
rộng vành
Giày: Giày
dép có thể cao tới mắt cá chân hoặc hơn, được mang vào để bảo vệ đôi
chân. Giầy dép rất đa dạng về kiểu dáng như giầy thể thao, guốc, giày đế xuồng,
dép xỏ ngón... Giầy dép cũng được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như
da, nhựa, vải, cao su ...
Giầy cổ cao: Giày
có phần cổ cao hơn mắt cá chân.
Giầy đế cao: Giày
có phần đế sau nâng cao.
Giày chiến binh: Giày
buộc dây như của các đấu sĩ thời La Mã cổ đại. Còn có tên gọi phổ biến là
Gladiator Sandal hay Roman Sandal. Có phong cách đặc trưng với rất nhiều dây mềm
bắt chéo có thể cao tới tận cổ chân, thậm chí đầu gối.
Giầy da lộn: Giày
bít mũi dạng xỏ với thân giày được làm từ chất liệu da. lộn lặt phía trong ra
ngoài. nên tạo sự sần sùi tự nhiên không bóng. Có thể là da lộn có tẩm dầu để
chống nước.
Giầy mọi nữ: Giày
có mũi may vuông cạnh, nắp khâu viền nổi, yếm ngắn liền nắp, thường được làm bằng
da thuộc hoặc da tổng hợp.
Giầy mọi nam: Giày
có mũi may vuông cạnh, nắp khâu viền nổi, yếm ngắn liền nắp, thường được làm bằng
da thuộc hoặc da tổng hợp.
Giày rọ nam: Là
giày được đúc liền phần đế và mũ giày. Thường có khe nhỏ. Được làm từ da hoặc
cao su.
Giầy lười: Còn
gọi là giày xỏ (slip-on), kiểu giày đế bằng, không có dây hay khóa kéo, được
làm từ chất liệu mềm mại như vải, nhung, da lộn...
Giày vải: Giày
được làm từ nhiều chất liệu vải khác nhau. Thường có đế bằng cao su đúc.
Giầy tây: Là
giày dùng để mang trong những dịp trang trọng. Tất cả các bộ phận của giày đều
được làm bằng da, có đế cao su, mũi lượn sóng. Kiểu dáng truyền thống là dạng
giày bít mũi đục lỗ xỏ dây màu đen. Ngày nay giày tây còn có màu đỏ tía, hạt dẻ,
trắng và nâu.
Giầy Ý: Giày
mũi nhọn đặc trưng của người Ý.
Dép tổ ong: Dép đúc liền phần đế và mũ giày.
Có các lỗ tròn nhỏ như tổ ong.
Giày vans: Là
những đôi giày đế mềm được gọi tên theo thương hiệu giày Vans nổi tiếng của Mỹ.
Giày Vans nổi tiếng nhất là những đôi giày kẻ ca rô có dáng giày lười.
Giày xăng đan đế xuồng: Giày quai xăng đan có phần đế như chiếc xuồng.
Giầy bốt cổ thấp:
Giày bốt cổ thấp thường là loại có cổ cao tới mắt cá chân và hai bên có
thun có giãn.
Giày jean: Giày
làm từ vải jean.
Giày tăng chiều cao: Giày có đế lót độn được che giấu bên trong. Nhằm để tăng chiều cao
cho người sử dụng.
Giày Gladiator: Giày
lấy cảm hứng từ giày của những đấu sĩ thời La Mã.
Giày Lace up: Tên
gọi chung cho tất cả các loại giày có dây buộc.
Giày cao gót: Những
đôi giày có phần đế phía sau cao hơn so với phía trước giày. Những đôi giày này
sẽ làm cho người đi thêm cao hơn.
Giày đế bằng: Là
loại giày đế bệt, phẳng được thiết kế nhiều kiểu khác nhau.
Giày dép: Các
loại giày dép bata, sandal,…, có chiều dài đến mắt cá nhân và được làm từ những
chất liệu khác nhau.
Giầy Mary Jane: Từ
dùng để mô tả một loại giày bít mui tròn, mũi hếch với móc khóa cài
của phái nữ.
Kiểu dáng: Là
những đường cắt, may tạo nên hình dáng cho bộ trang phục và tác động đến ngoại
hình của người mặc.
Kimono: Là
loại áo dài với thắt lưng Obi và tay áo rộ̣ng hình chữ nhật của
người Nhật. Vải được sử dụng thường là loại vải cao cấp và trang
trí tỉ mỉ.
Sợi Len: Loại sợi được làm từ lông gia súc
như cừu, dê, thỏ.
Lace electric: Xu
hướng ăn mặc phối ren với các màu sắc sáng và nổi bật có tính hiện đại.
Len Merino: Vải
len chất lượng được làm từ giống cừu Merino. Chúng rất phổ biến
trong ngành may mặc áo khoác và áo len.
Lỗ thông hơi: Những
lỗ nhỏ được tạo trên bề mặt vải giúp người mặc trang phục có thể hoạt động thoải
mái hơn.
Logo: Một
biểu tượng được thiết kế để đại diện cho một công ty, sản phẩm, dịch vụ, hoặc
các ngành công nghiệp khác.
Look Book : Là
một cộng đồng những người yêu thời trang trên mạng để chia sẻ các phong cách,
ý tưởng chủ đề mang tính chất sáng tạo, sự chi phối và niềm cảm
hứng khắp thế giới.
Lưới : Là
kiểu đan với những lỗ to giống như lưới. Thường được dùng để làm vớ chân hoặc
những trang phục dành riêng cho thời trang Punk những năm cuối thập niên 70.
Lưỡng tính: Để
chỉ những đồ vật, trang phục, phụ kiện có thể dành cho cả hai giới tính. Nói
cách khác, những sản phẩm này không quy định giới tính cụ thể của người mặc. Phổ
biến nhất là ở phong cách ăn mặc thường đối lập với giới tính người mặc. Ví dụ:
phụ nữ đeo cà vạt, đi giày bệt và áo sơ mi quá khổ.
Lycra: Là
chất liệu tổng hợp được làm từ những sợi vải có tính đàn hồi. Kể
từ khi lần đầu tiên được biết tới vào năm 1958, lycra đã được sử dụng làm vật
liệu chính cho áo nịt ngực và trang phục bó sát, phổ biến nhất là vào những
năm 1980, đặc biệt là trong đồ thể thao.
Mũ lưỡi trai: Một
loại mũ mềm vừa khít đầu, có phần vành nhô về trước vừa đủ để che chắn ánh nắng
mặt trời. Mặt sau có khóa điều chỉnh được làm từ nhựa, thun hoặc Velcro.
Mũ đi biển: Một
loại mũ nhẹ có vành rộng bằng phẳng bảo vệ cho mặt và cổ khỏi ánh nắng mặt trời,
được phái nữ đặc biệt ưa chuộng để mang đi biển.
Mũ hiphop: Là
loại mũ được truyền cảm hứng bởi dòng nhạc Hip-hop. Kiểu dáng giống mũ lưỡi
trai nhưng vành thẳng. Mặt trước thường có in họa tiết graffity.
Mặc ngược: Một
số loại trang phục, ví dụ như áo khoác, có thể mặc được cả mặt trong
lẫn mặc ngoài.
Màu đơn sắc : Từ
dùng để chỉ việc sử dụng một loại màu duy nhất.
Màu xám bóng: Là
màu sắc xám tối và bóng. Lấy cảm hứng từ màu của một hợp kim phổ biến có 90% là
đồng và 10% là thiếc.
May đo: Việc
sản xuất quần áo, như những bộ comle được may theo truyền thống và
được đo đạc theo kích cỡ của từng khách hàng nhất định.
May rút: Là
kĩ thuật may vải nhưng rút chỉ để đường chỉ ngắn lại hơn so với chiều
dài của vải. Cách này có thể dùng để trang trí, cách điệu cho mình
vải.
Mốt (mode) thời
thượng: Là một xu hướng thời
trang phổ biến tương đối nhanh chóng trong một thời gian ngắn ở một nền văn hóa
hay những nhóm nền văn hóa nhỏ. Sau đó, xu hướng thời trang này cũng dần dà bị
quên lãng khi một xu hướng khác lên thay thế.
Mũ: Các loại
thiết kế đội trên đầu, kiểu dáng khác nhau có tác dụng che nắng hoặc định hình
nên một phong cách thời trang riêng.
Mũ trùm đầu: Được
làm từ một loại vải che phủ mềm, thường được mang trên cổ hoặc lưng.
Mũ Fez: Mũ
Fez hay còn được gọi là mũ khăn là chiếc mũ đỏ bằng chất liệu nỉ, hình dạng mũ
trông như hình nón cụt kèm theo chiếc đuôi màu đen ngắn được nối từ trên đỉnh
mũ. Mũ bắt nguồn từ Fez, một vùng đất nằm ở Morocco. Bạn có thể bắt gặp những
người đàn ông Hồi Giáo thường xuyên đội chiếc mũ này như một vật bất ly thân ở
một số nước khác trên thế giới.
Mũ nồi: Là
một sản phẩm đặc trưng của thời trang Pháp, mũ nồi là dạng mũ tròn, thường làm
bằng len, nỉ, dệt kim hoặc dạ mềm để đội đầu.
Mũ phớt: Loại
mũ phổ biến vào những thập niên 50, được làm từ chất liệu nỉ mềm với điểm nhấn
là khoảng lõm nằm ở trên đỉnh mũ. Ở phía trước mũ được bó lại và vành mũ được mở
rộng đều ra xung quanh tạo nên nét thời trang rất cá tính.
Mùa thời trang: Là
những khoảng thời gian nhát định trong năm mà các nhà thiết kế tung ra các bộ
sưu tập với các loại trang phục có phong cách nhất định.
Nước hoa: Loại
cồn được chế xuất từ việc trưng cất từ các hương liệu tự nhiên. Là hỗn hợp của
các tinh dầu thiên nhiên mang hương liệu. Dùng để tạo mùi hương cho cơ thể.
Nón cao bồi: Mũ
cao bồi là chiếc mũ có vành được làm rộng hơn và có xu hướng hơi cong lên.
Có/không có quai dây. Thường được làm bằng nỉ, cói, hoặc da. Chúng được thiết kế
lần đầu tiên vào năm 1865 bởi J.B Stetson và thường được các chàng cao bồi miền
Tây nước Mỹ sử dụng nên mới có tên là mũ cao bồi.
Nón bê rê: Nón
bê rê hay còn gọi là nón nồi, có dạng tròn, đường kính vành mũ nhỏ hơn thân mũ.
Làm bằng vải mềm mại, có chóp nhỏ trên đầu. Thường được đội lệch.
Nón công chúa: Là
kiểu nón có khung hình chóp, thường được trang trí cầu kỳ, đặc biệt là phải có
tua rua.
Nón hiphop: Nón
hip hop được thiết kế từ kiểu nón lưỡi trai thông thường nhưng phần lưỡi trai của
nón hiphop to và phẳng
Nón kết: Nón
kết hay còn gọi là nón lưỡi trai. Gồm 2 phần: phần chụp đầu dạng hình tròn
tránh nắng cho đỉnh đầu và phần lưỡi trai hình bán nguyệt phía trước tránh ánh
nắng hắt vào mặt.
Nón kiểu: Nón
kiểu là chiếc nón có kiểu dáng không theo lệ thường mà được cách điều thành nhiều
kieur dáng khác nhau như hình chiếc lá, bông hoa..., kiểu dáng tùy vào cảm hứng
sáng tạo của các nhà thiết kế thời trang.
Nón len: Nón
len là những chiếc nón làm bằng chất liệu len.
Nón long: Nón
lông là những chiếc nón làm bằng lông thú hoặc sợi nhân tạo. Thường được đội
vào mùa đông cho mục đích giữ ấm đầu và tai.
Nón lưới: Nón
lưới là những chiếc nón rộng vành của phái nữ nhưng được đan dạng lưới. Thường
được đội vào mùa hè, đi nghỉ mát, đi biển...
Nón nỉ: Nón
nỉ là kiểu nón phớt, tròn, vành nón hẹp cong lên phía trên. Nón được làm bằng vải
nỉ mềm, mịn. Thường dùng cho phái nữ.
Nón phi công: Nón
phi công là nón bảo hiểm cho ngời ngồi trên xe máy nhưng có thiết kế theo kiểu
nón dành cho các phi công. Nón chụp đầu và tai cho đến hết cằm.
Nón thủy thủ: Nón
thủy thủ là kiểu nón kết với phần lưỡi trai nhỏ và hẹp. Phần thân nón làm bằng
vải mềm có kiểu dáng tròn, to còn vành mũ nhỏ hơn ôm đầu.
Nón tribal: Nón
tribal là kiểu nón hiphop nhưng phần lưỡi trai rộng và bè hơn.
Nón vải: Là
những chiếc nón được làm hoàn toàn bằng vải, mềm và rũ.
Nón vintage: Nón
vintage có kieur dáng như nón phớt, thường được làm bằng chất liệu cói hoặc các
loại sợi tự nhiên. Có băng đô vải thắt nơ cách điệu trên vành nón. Vành nón hẹp.
Nón hoàng gia: Nón
hoàng gia là những nón kiểu nhỏ, đội lệch một bên hoặc lêch phía trước với chi
tiết thiết kế cầu kỳ, cách điệu tùy theo cảm hứng sáng tạo của người thiết kế.
Nếp gấp, xếp li: Là những đường xếp li trên bộ trang phục để cố định dáng của bộ
đồ.
Nhung: Loại
vải được dệt khít, chất vải mềm, có lớp lông ngắn mịn, rất mượt khi chạm vào.
Nhung Velour: Giống
như nhung, đây là một chất liệu rất mềm. Sử dụng cho quần áo tập thể thao, rất
thịnh hành trong những năm 70.
Nịt bít vớ: Là
loại sản phẩm chuyên dụng để giữ tất/vớ khỏi bị tuột.
Nón chóp đội đầu:
Là loại nón cao, chóp phẳng, rộng vành.
Nước hoa và dầu thơm: Nước hoa được chiết xuất từ tinh dầu và các thành phần khác mang lại
những mùi hương quyến rũ, dễ chịu.
One Size = free
size: Chỉ có một kích thước duy nhất.
Ống suông: Là
loại quần thường bằng chất liệu jeans với phần ống bắt đầu từ hông được may rộng
thẳng xuống hết chiều dài quần. Với thiết kế ống rộng thường may vừa với hông,
đùi và đầu gối nhằm mang lại sự thoải mái và tôn thêm đường cong của hông nhưng
cũng để che khuyết điểm của đôi chân cong.
Phụ kiện: Là
những sản phẩm đi kèm như nữ trang, mũ, túi xách...
Pop-art: Là
phong cách lấy cảm hứng từ nghệ thuật hội hoạ Pop Art. Với các hình đồ họa hài
ước và ấn tượng.
Peep-toe: giày
cao gót hở mũi.
Pump: giày
đế mềm,nhẹ,gót thấp,không dây buộc.
Preppy: Một
phong cách rất được ưa chuộng đầu thập niên 70 và cuối 80. Đó là sự kết hợp của
những áo len agrile (áo hình quả trám), áo sơ mi và giày Oxford. Thường được mặc
trong các trung học.
Pastel: Trang
phục có màu sắc tone nhạt. Mang phong cách tươi trẻ.
Print: Tất
cả những trang phục từ quần áo đến giày dép có in họa tiết hoặc in hoa.
Patchwork: Nghĩa
gốc của thuật ngữ này là xu hướng thời trang có tên “chắp vá”. Bằng cách may,
chắp những mảnh vải vụn, dư thừa, các stylist có thể làm thành những chiếc váy,
bộ quần áo đẹp lung linh. Có thể nói, patchwork là cách nói khác về những người
trẻ đa dạng và đầy sáng tạo.
Phong cách Pajama: Một phong cách thời trang được truyền cảm hứng từ những bộ đồ ngủ
pajama. Bộ trang phục được may ton sur ton từ đầu đến chân.
Playsuit: Cách
gọi khác của jumpsuit, dùng để ám chỉ mọi bộ trang phục có áo liền quần.
Quần áo pyjama: Pyjama
còn có tên gọi khác là Pajama, có kiểu dáng rộng rãi, thoải mái và chất liệu mềm
mại, dùng để mặc khi đi ngủ.
Quần tất: Loại
quần thun dính sát vào da, dùng để mặc kèm với váy, đầm hoặc các loại quần
short khác nhau.
Quần skinny: Là
một dạng quần dài có ống rất nhỏ, bó sát chân, thường được làm từ vải jeans.
Siêu mẫu Kate Moss là một trong những nhân vật tạo ra cơn sốt cho kiểu quần
này.
Quần trigging: Là
một dạng quần tất được thiết kế như quần may mặc với chất liệu thun dầy hơn.
Quần baggy: Là
kiểu quần may với phần đũng dài, phía trên đùi may rộng và bó dần về phía ống,
thường được may bằng chất liệu vải jeans hoặc kaki.
Quần tụt: Loại
quần có phần lưng xệ, phần đáy trễ.
Quần váy: Loại
quần có may thêm phần giả váy bên ngoài.
Quần yếm: Loại
quần có phần yếm nối liền lưng quần, dây vòng qua vai.
Quá khổ: Là
những loại trang phục rộng hơn dáng của người mặc, với những đường cắt
may tự do để tạo ra những hình dáng khác cho người mặc.
Quần áo thể thao:
Là những loại quần áo được thiết kế để được mặc trong suốt quá trình một
môn thể thao hoạt động, chẳng hạn như quần yoga, quần bơi, quần short bóng bầu
dục…
Quần Harem hay quần Alibaba: Là loại quần thụng làm bằng những chất liệu vải như thun, cotton,…
kéo dài đến mắt cá chân và bo ngay tại đó. Chiếc quần này phổ biến ở Thổ Nhĩ Kỳ
và thích hợp cho việc mặc khi múa bụng.
Quần Jodhpurs: Loại
quần dài dùng trong cưỡi ngựa với hình dáng phồng ở phần hông và ôm sát cơ thể
từ đùi đến chân. Loại quần này được đặt tên theo một thành phố ở Ấn Độ.
Quần lửng bó (quần Capri): Là loại quần bó dài tới đầu gối dành cho phụ nữ. Quần Capri lần đầu
tiên được thiết kế bởi Emilio Pucci vào năm 1949 và được bán trong cửa hàng của
mình trên đảo Capri.
Quần lửng/ quần ngố: Một loại quần ngắn tới đầu gối. Trong tiếng anh gọi là quần
Bermuda Shorts. Cái tên này có nguồn gốc từ đất nước Bermuda nơi những người
đàn ông lịch sự hoặc trong quân sự được chấp nhận mặc quần ngắn do thời tiết
quá nóng.
Quần ống côn: Là
loại quần được may ống hẹp nhưng không bó, dài đến mắt cá chân.
Quần ống rộng: Là
một loại quần được thiết kế rộng ở phần hông, đầu gối, và đùi giúp làm tôn thêm
đường cong của hông.
Quần ống túm: Là
quần dài được may nhỏ dần từ lưng quần xuống mắt cá chân. Quần này
tạo cảm giác thoải mái, vừa vặn từ đầu gối xuống mắt cá chân.
Quần ống vẩy: Là
một phong cách may quần và jeans hơi bó phần đùi và đầu gối và loe ống ra cho tới
mắt cá chân. Loại quần này được cả nam và nữ mặc.
Quần túi hộp: Là
loại quần được thiết kế với nhiều túi để mang được nhiều đồ.
Rách, mòn: Để
chỉ một phần vải được cố tình làm cho cũ đi để tạo hiệu ứng rách, mòn. Thông
thường kĩ thuật này được áp dụng cho vải bò hoặc giả bò (denim).
Slim Fit: Thuật
ngữ trong thời trang để chỉ kiểu những trang phục có kiểu dáng ôm vừa vặn cơ thể.
Sơ mi: Là
loại áo may suôn theo theo vai và không có đường chiết eo.
Sọc: Một
đường hay một dải thẳng nhiều màu sắc trên cả hai mặt của chất liệu.
Sọc Breton: Là
loại sọc màu xanh sọc ngang mỏng trên nền trắng. Được phổ biến bởi Coco Chanel
trong những năm 1930 và lấy cảm hứng từ quần áo truyền thống nổi tiếng của những
thủy thủ người Pháp.
Sọc ca-rô: Là
họa tiết trên vải với những khối màu lặp lại theo chiều dọc và chiều
ngang như sọc.
Sợi: Là loại
nguyên liệu dài và mảnh, được đan hoặc dệt để tạo thành những mảnh lớn.
Sợi ni long: Chất
liệu nhẹ, có tính đàn hồi cao, thường được sử dụng trong may mặc và
các loại mặt hàng khác.
Sợi tự nhiên: Chất
liệu sợi làm từ thực vật và động vật được xe thành sợi như len, tơ tằm,
bông, lanh và gai dầu.
Sợi cao su: Một
loại sợi nhân tạo, được sử dụng trong đồ bơi và các trang phục thể
thao dưới nước khác. Rất chắc chắn và giúp cơ thể giữ ấm tốt.
Tất giữ ấm: Những
đôi vớ dệt kim hở mui bàn chân được sử dụng bởi các vũ công ba lê để
giữ ấm trong suốt thời gian luyện tập. Chúng thường có nhiều màu
sắc.
Tay áo xòe: Là
kiểu tay áo loe ra từ khuỷu tay hoặc cánh tay trên để tạo ra độ xòe nhất định
cho tay áo.
Tay áo loe: Là
để chỉ những chiếc áo, chiếc đầm với phần tay dài và loe ra từ chỗ cổ tay.
Thắt lưng: Một dải vật liệu có độ dài linh
hoạt làm bằng nhiều vật liệu khác nhau như da, vải, vải dệt hoặc dây chuyền.
Theo truyền thống thường được đeo quanh thắt lưng để hỗ trợ quần. Thắt lưng đã
trở thành một phụ kiện thời trang thường đeo quanh thắt lưng hoặc dưới hông.
Thời trang Hippie: Là một phong cách đặc trưng với váy hay quần dài thường trễ hơn phần
eo nên có vẻ trễ nải. Phong cách này phổ biến vào những năm 60s và người ta thường
kết hợp với một chiếc thắt lưng bản to để giữ chặt phần hông của váy hay quần
dài.
Thời trang sàn diễn: Đây là loại thời trang nghệ thuật đỉnh cao của nền công nghiệp thời
trang. Pháp là nơi sở hữu những thiết kế thời trang sàn diễn tinh tế và đẳng cấp
nhất.
Thong: Là
chỉ loại quần lót phía sau chỉ được làm bằng một sợi dây nhỏ. Trong tiếng anh,
từ này cũng được dùng để chỉ loại dép xỏ ngón.
Tín đồ thời trang: Chỉ những người luôn theo dõi và quan tâm đến thời trang hoặc hoạt
động trong lĩnh vực thời trang.
Trang phục buổi tối: Một bộ trang phục phù hợp cho các sự kiện trọng đại và lịch sự.
Trang phục nhà binh: Trang phục được may mặc cho quân đội khi ra chiến trường.
Trang phục: Là
một thuật ngữ phổ biến được sử dụng để mô tả quần áo, và hàng may mặc.
Túi áo, quần: Túi
được làm từ vải, dùng chứa những vật nhỏ.
Túi dưới: Là
loại túi thường được may ở trên áo jacket, quần và váy. Thường thấy trên trang
phục để đi du lịch đường dài.
Túi xách: Xuất
hiện với tất cả các hình dạng và kích cỡ. Được làm từ nhựa, da thuộc hoặc vải,
túi có thể được đeo trên vai, trên cơ thể, trên lưng hoặc mang theo trong tay.
Thời trang túi đã rất phát triển và có vô số các thiết kế khác nhau như clutch,
ba lô, ví, túi xách vai, túi dạng hộp và nhiều hơn nữa.
Tunic: Là
loại áo dài xuông, không có tay áo.
Tuxedo: Bộ
quần áo lịch sự, sang trọng, bao gồm áo khoác đen đuôi tôm. Vạt áo là
lụa hoặc satin.
Váy bút chì: Váy
bút chì được giới thiệu lần đầu tiên vào thập niên 40 của thế kỷ trước bởi nhà
thiết kế người Pháp lừng danh - Christina Dior. Váy có độ dài chớm gối hoặc qua
đầu gối, ôm sát theo đôi chân, xẻ nhẹ ở thân sau. Váy thường được làm từ chất
liệu vải có độ co giãn tốt giúp giúp tôn lên những đường cong vòng eo, vòng
hông và giúp người mặc cảm thấy thoải mái khi di chuyển.
Váy caro: Váy
caro có họa tiết là những sọc kẻ caro to nhỏ, vừa tùy ý.
Váy chấm bi: Váy
có họa tiết chấm bi to nhỏ trên nền một màu trơn.
Váy chữ A: Váy
xòe dáng chữ A, độ dài ngắn tùy thiết kế, thường không có chuẩn mực
Váy công chúa: Kiểu
váy thân liền với phần thân trên khá kín đáo kết hợp với phần thân dưới xòe rộng.
Kiểu dáng thường thướt tha và may nhiều điểm trang trí như ren, voan, có thể có
nơ đính.
Váy công sở: Váy
thân liền, thường có màu đơn sắc và được thiết kế với kiểu dáng kín đáo.
Váy dài: Váy
có thiết kế dáng dài qua đầu gối và chấm gót. Kiểu dáng váy thường thướt tha và
dịu dàng.
Váy đầm liền: Là
loại váy liền thân, thường có chiều dài trên hoặc chớm gối.
Váy đi biển: Là
loại váy có thiết kế bồng bềnh hoặc có độ xòe nhẹ. Thường là váy hai dây hở
lưng hoặc váy ngắn có họa tiết tươi tắn.
Váy babydoll: Váy
babydoll là váy lấy cảm hứng form dáng từ váy của búp bê . Với phần xòe của váy
được nâng lên tới sát dưới ngực. Thường là váy hở vai hoặc váy hai dây.
Váy bohemieng: Là
loại váy lấy cảm hứng từ trang phục phổ biến của các dân tộc vùng Boheming.
Thưòng váy rộng, áo cổ rộng , tay bồng đeo nhiều trang sức, vải trang phục
thưòng vơí nhiều hoạ tiết hoa lá thiên nhiên.
Váy cạp cao: Váy
cạp cao xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1950 với phần lưng váy ôm
dáng vòng eo. Váy tôn lên vòng eo thon gợi cảm, tạo dáng mềm mại và nữ tính cho
người mặc
Váy dạ: Váy
được làm chất liệu vải dạ, thường mặc vào mùa đông để giữ ấm cơ thể. Tùy vào
thiết kế mà có loại váy dạ mỏng hoặc dày.
Váy da báo: Váy
có họa tiết da báo với những gam màu tùy ý.
Váy dạ hội: Váy
có thiết kế thướt tha, yêu kiều. Thường là kiểu dáng váy dài phủ chấm gót, có
thể có trang trí kim sa hoặc hạt cườm đính để tạo vẻ lấp lánh cho váy.
Váy diễu: Là
dạng váy ôm dáng có chiều dài ngang gối, được nhấn bởi 3 đường xếp ly trên hông
váy.
Váy hai dây: Là
dạng váy không tay, có hai dây mảnh ở hai bên vai áo. Tùy thiết kế có thể hở
lưng hoặc không.
Váy jean: Là
dạng váy được làm từ chất liệu jean.
Váy jumpsuit: Là
dạng váy bao gồm áo liền quần được thiết kế theo kiểu dáng kín hay hở tùy ý.
Váy len: Dạng
váy được làm từ chất liệu len. Tùy theo độ len dệt mỏng hay dày mà dùng để mặc
vào những tiết trời rét nhẹ hay đậm.
Váy liền: Dạng
váy liền thân, độ dài ngắn tùy ý.
Váy lưng cao: Là
dạng váy với lưng cao, ôm vòng eo và vòng hông, thường có xẻ ở sau để dễ di
chuyển.
Váy mỏng: Váy
được làm từ chất liệu vải mỏng và rũ như voan, ren, lưới để mang lại nét gợi cảm
cho người mặc.
Váy mùa hè: Váy
mặc vào thời tiết hè, thường có họa tiết và gam màu tươi tắn nổi bật và chất vải
mềm, mát.
Váy mùa thu: Váy
mặc vào thời tiết thu se lạnh, thường được làm tử chất liệu vải dạ mỏng , len dệt
kim.
Váy hoa: Váy
có chiều dài ngắn trên đầu gối.
Váy ngủ: Váy
chỉ dùng để mặc ngủ, thường được làm từ những chất liệu vải mỏng, mềm, mát để
mang lại sự thoải mái cho người mặc.
Váy nữ sinh: Váy
dùng cho nữ sinh, có thiết kế đơn giản, thường có gam màu đơn sắc.
Váy ôm: Dạng
váy suông ôm dáng, tôn lên các đường cong cơ thể
Váy ôm ngắn: Dạng
váy suông ôm dáng, tôn lên các đường cong cơ thể, có chiều dài trên đầu gối
Váy prom: Prom
là viết tắt của Promenade, đêm dạ hội do nhà trường tổ chức cho teen mỗi khi
năm học kết thúc. Váy prom nghĩa là váy khiêu vũ/ dạ hội của các teen thường được
thiết kế rất cầu kỳ, điệu đà và nổi bật.
Váy quần: Dạng
quần ngắn với hai ống quần xòe rộng trông giống chiếc váy.
Váy rời: Là
dạng chân váy không bao gồm thân trên.
Váy tulip: Dạng
váy được thiết kế như búp hoa tulip. Thân trước có đắp chéo vạt và hở nhẹ ở
thân chính giữa.
Váy voan: Dạng
váy được làm từ chất liệu vải voan mỏng, nhẹ. Thiết kế thường có hai lớp với lớp
trong là vải lót.
Váy văn phòng: Dạng
váy chỉ mặc khi tới công sở hay dự những buổi gặp mặt lịch thiệp. Có thiết kế
chỉn chu, đơn giản và thường là màu trầm đơn sắc.
Váy yếm: Loại
váy có phần yếm nối liền lưng váy, dây vòng qua vai.
Váy xếp li: Dạng
váy với các nếp gấp vải dọc đều nhau phủ xung quanh, có thể là nếp gấp to bản
hoặc mảnh tùy thiết kế.
THUẬT NGỮ CHUYÊN DÙNG TRONG NGÀNH THỜI TRANG
www.shop79.com.vn
Áo tay ngắn: Áo
có phần tay ngắn, chiều dài thường trên khuỷu tay.
Áo tay dài: Áo
có phần tay dài từ vai đến cổ tay.
Áo hai dây: Kiểu
áo không tay, hở vai có hai dây nhỏ để giữ áo khi mặc trên vai.
Áo crop top: Là
kiểu áo có phần vạt chỉ dài qua chân ngực.
Áo cánh dơi: Là
kiểu áo được thiết kế với phần tay rộng, liền với thân áo, thường được may từ
chất liệu suông mềm như sợi, len mỏng, chiffon,... để tạo độ rũ cho áo.
Áo lệch vai: Là
kiểu áo với phần cổ được may không đối xứng, khi mặc hở một bên vai. Thường áo
dành cho nữ.
Áo jean: Áo
được may từ chất liệu vải jeans, dành cho cả nam và nữ.
Áo hoodie: Kiểu
áo khoác có mũ trùm đầu (mũ được mở rộng hoặc thu nhỏ lại bằng dây rút), thường
có dây kéo dọc thân trước, có hai túi, dành cho cả nam lẫn nữ. Có thể mặc để giữ
ấm
Áo cardigan: Áo
khoác làm bằng len, sợi dệt gần giốnh áo khoác có khuy/cúc hoặc kéo khoá. Dành
cho nam và nữ. Loại áo này được đặt tên theo James Thomas brudenell, Bá tước đời
thứ 7 của vùng Cardigan.
Áo phom dài: Là
tên gọi chung của các kiểu áo có chiều dài qua hông.
Áo cổ lọ: Là
kiểu áo có phần cổ cao, giống phần trên của một cái lọ. Kiểu áo này thường được
làm bằng chất liệu len hoặc thun cotton, dành cho cả nam và nữ. Áo thường mặc để
giữ ấm.
Áo ba lỗ: Những
chiếc áo với tay áo bị cắt đi để lộ bả vai của người mặc. Chúng
rất phổ biến trong các trang phục thể thao của nam và nữ.
Áo cánh: Là
kiểu tay áo gần giống như tay áo cánh dơi, rộng ở phần cánh tay và hẹp dần ở phần
cổ tay.
Áo pyjama: Là
kiểu áo có cổ bẻ, tay dài hoặc ngắn, có hàng nút cài và hai túi áo, thường được
mặc ở nhà, dành cho cả nam lẫn nữ. Chất liệu thường thoáng mát, cắt cúp rộng với
dáng người tạo nên sự thoải mái
Áo pull: Áo
may bằng chất liệu vải thun, thường có in hình hoặc chữ, dành cho cả nam và nữ.
Áo có cổ cắt tròn, chữ V hay cổ thuyền.
Áo thụng: Áo
có phom rộng, vạt áo qua hông, tay áo dài qua khuỷu. Nách rộng.
Áo voan: Áo
được may từ chất liệu vải voan.
Áo dạ: Áo
được may từ chất liệu dạ, dành cho cả nam và nữ. Áo mặc để giữ ấm.
Áo ren: Áo được may từ chất liệu vải ren.
Áo liền quần: Là
kiểu áo được may liền với quần, còn gọi là jumpsuit hoặc đồ bay. Thường có khuy
cài hoặc khóa và dây ở ngang eo.
Áo cổ tròn: Áo
có phần cổ được cắt may theo hình tròn, dành cho cả nam lẫn nữ.
Áo cổ sen: Áo
có phần cổ lật ra, không chân cổ được cắt may theo hình chiếc lá sen, thường có
2 kiểu lá tròn và lá nhọn.
Áo cổ vuông: Áo
có tay, hoặc không tay, với phần cổ được cắt may theo hình vuông, dành cho cả
nam và nữ.
Áo cổ rộng: Áo
có phần cổ được cắt may rộng và sâu, thường dành cho nữ.
Áo Cape: Là
áo choàng không tay, cắt may suôn theo bờ vai.
Áo Sheer: Là
kiểu áo được may bằng chất liệu vải sheer (loại vải được dệt mỏng mảnh, trong
suốt).
Áo Keyhole: Áo
có thiết kế khoét ngực với những đường cắt cúp hay chi tiết trang trí đơn giản,
nhẹ nhàng ở phần cổ.
Áo blouse: Áo
khoác dành cho cả nam lẫn nữ. Thường có khóa kéo hoặc khuy cài, có túi và có thể
giữ ấm, thường thấy làm trang phục công việc cho y bác sĩ.
Áo Peterpan: Là
kiểu áo được đặt tên theo nhân vật anh hùng trong bộ truyện Peter Pan của nhà
văn J.M. Barrie, với phần cổ được thiết kế hình bèo hoặc hình lá, may sát với
phần thân áo.
Áo bơi: Áo mặc để bơi, có 1 mảnh hoặc 2, làm bằng
chất liệu thun co giãn, không thấm nước, dành cho nữ.
Áo ghi lê: Áo
không tay khoét nách, may chiết eo, thường có một hàng nút cài dọc thân trước.
Kiểu áo này được mặc bên ngoài áo thun hoặc sơ mi hoặc mặc lót trong áo vest,
dành cho cả nam và nữ.
Áo choàng: Áo
khoác ngoài, suôn rộng, dài đến đầu gối, dành cho cả nam lẫn nữ. Mặc để giữ ấm.
Có thể bằng nhiều chất liệu.
Áo choàng dạ: Áo
khoác ngoài, suôn rộng, dài đến đầu gối, được may từ chất liệu dạ, dành cho cả
nam lẫn nữ. Mặc để giữ ấm cơ thể.
Áo jacket: Áo
khoác ngoài mặc giữ ấm. Thường may bằng các chất liệu dày. có đai eo, túi, vạt
có thể kéo khóa cài khuy hoặc buộc đai.
Áo phao: Áo
khoác làm từ chất liệu vải gió, có mũ trùm đầu, tay dài hoặc không tay, thường
được mặc vào mùa đông, dành cho cả nam lẫn nữ.
Áo len: Áo
được đan bằng sợi len, dành cho cả nam và nữ. Mặc để giữ ấm và làm đẹp.
Áo măng tô: Áo
mặc khoác ngoài, có chiều dài qua gối, hông thường có hàng khuy cài dọc thân áo
hoặc chỉ có dây cột ngang eo, dành cho cả nam lẫn nữ. Áo mặc để giữ ấm.
Áo choàng poncho:
Là loại áo được may từ một mảnh vải và có một lỗ để chui đầu, có
thể có tay áo hoặc không.
Áo cổ chui: Là
loại áo được mặc vào bằng cách chui đầu. Ví dụ như các loại áo len chui đầu.
Áo ghi-lê : Áo
không tay, may chiết eo, có một hàng nút dọc suốt thân trước. Áo ghi-lê được mặc
bên ngoài áo sơ mi và bên dưới áo veston. Các áo này được mặc kèm với nhau
trong lễ phục vest.
Áo khoác có mũ trùm đầu: Là loại áo được thiết kế đặc biệt cho các điều kiện thời tiết khắc
nghiệt (như: gió, tuyết…) cũng được biết đến như là áo gió.
Áo jacket : Chiếc
áo khoác ngoài với điểm nhấn là sự ôm gọn eo người mặc của áo. Ở phần eo áo thường
đính kèm nút, khóa kéo hay các túi áo nhằm tôn vinh điểm mạnh ôm eo người mặc của
áo.
Áo khoác dài – blazer: Một chiếc áo khoác với tay áo dài và ve áo. Blazers có thể được mặc
trong những sự kiện quan trọng hay những dịp bình thường.
Áo khoác dài đi mưa - Trench coat: Áo khoác làm bằng chất liệu cotton
chống thấm nước hoặc poplin (1 loại vải) với thiết kế lấy cảm hứng từ áo
khoác đi mưa.. Có hai lớp ở ngực, dây nịt lỏng ngang eo, chiều dài đến
gối.
Áo khoác len – Cardigan: Áo khoác làm bằng len dệt gần với áo khoác có khuy/cúc hoặc kéo
khoa. Được mặc bởi cả nam lẫn nữ. Loại áo này được đặt tên theo James Thomas
brudenell, Bá tước đời thứ 7 của vùng Cardigan.
Áo khoác phi công: Một chiếc áo khoác da thường với một cổ áo da cừu. Dây là kiểu áo
lấy cảm hứng từ những chiếc jacket mà các phi công chiến đấu trong Thế chiến I
và Thế chiến II thường mặc.
Áo khoác : Là
loại áo đa dạng về chiều dài và kiểu dáng được mặc trong nhiều hoàn cảnh khác
nhau. Một vài loại áo khoác, áo choàng phổ biến như loại Dufel, Trench coat và
Great coat.
Áo len chui đầu: Là
những chiếc áo khoác len dày Áo vải len nặng được đặt theo tên một thị trấn ở Bỉ.
Theo truyền thống nó có nút gỗ.
Áo len dệt kim: Áo
dệt kim có họa tiết được đan nổi như một dây cáp xoắn. Một phong cách phổ biến
của áo len chui đầu dệt kim.
Áo quần: Là
những trang phục được làm từ nhiều loại vải khác nhau và các loại khóa kéo,
khuy. Có rất nhiều yếu tố làm như kiểu dáng, phong cách, chất liệu làm nên những
thời trang áo quần khác nhau.
Áo tank top: Áo
thun không tay dành cho cả phụ nữ và nam giới.
Áo tay dài: Áo
có tay dài tới cổ tay.
Áo, váy hở vai: Áo
hay váy hở vai và phần lưng phía trên, đôi khi có những thiết kế với dây áo vắt
qua cổ và vòng qua phía sau lưng áo.
Acrylic: Là
loại vải polymer tổng hợp nhân tạo. Vải Acrylic có trọng lượng nhẹ, mềm mại và
không bị nhăn. Acrylic thường được sử dụng thay thế cho sợi trong áo khoác,
jumper, áo và khăn quàng cổ ... Tuy nhiên vải acrylic không giữ ấm được.
Bộ comple: Là một bộ quần áo được may
từ củng một loại vải, được thiết kế để mặc cùng nhau.
Boxer: Quần
boxer là kiểu quần lót nam có dạng quần đùi (vải thun bó, một kiểu khác của quần
slip nam). Hoặc là kiểu quần đùi, mỏng, ngắn, chất liệu bằng vải cotton hoặc
thun, có thể thay thế quần lót để mặc bên trong quần dài.
Bikini: Bikini
được phát minh tư năm 1946 bởi Louis Réard. Bikini là một bộ áo tắm đơn giản chỉ
với chiếc nịt ngực và quần slip. Gồm những “mảnh tam giác bé xíu” được gắn với
nhau bằng những sợi dây nhỏ, thanh mảnh.
Big size: Là
một mode (“mốt”) thời trang của
các kiểu túi xách tay cỡ lớn (to quá khổ so với thông thường).
Blazer: Là
kiểu áo vest có tay, form rộng như áo vest. Nhưng không đi liền theo bộ như áo
vest mà có thể kết hợp với nhiều kiểu quần jeans, kaki và áo thun hay áo sơ mi
bên trong.
Blazer ngắn: Là
kiểu áo vest có tay, kiểu áo body fit, như áo vest. Nhưng không đi liền theo bộ
như áo vest mà có thể kết hợp với nhiều kiểu quần jeans, kaki và áo thun hay áo
sơ mi bên trong.
Cổ áo rời: Là
cổ áo giả được đính thêm vào trang phục của phái nam ra đời từ cách đây hơn hai
thế kỉ. Ngày nay cổ áo giả được cách tân để trở nên phù hợp với cả phái nữ. Cổ
áo giả còn có tên tiếng anh là Detachable collar hay còn gọi là Removable
collar. Phụ kiện này có thể tháo rời được.
Cà vạt: Một
miếng vải được thắt dạng nút ngay cổ họng và ngay dưới cổ áo.
Cravat bản to: Một
dạng cà vạt truyền thống có chiều rộng từ 8.5 cm - 10 cm.
Cravat bản nhỏ: Một
dạng cà vạt có chiều rộng từ 3 cm - 5.5 cm. Mang lại sự trẻ trung cho người
dùng.
Cánh dơi: Phổ
biến trong những năm 1930 và 1980. Áo cánh dơi thường được thiết kế theo hình
tam giác từ một mảnh vải lớn kết nối vai tới cổ tay và cổ tay tới thắt lưng.
Cầu vai: Là
miếng độn được đắp trên vai, trước đây thường được sử dụng trên đồng phục quân
đội nhằm giữ quân hàm.
Chắp vải: Là
kĩ thuật may chặp hai mảnh vải với nhau, hai miếng vải được cố định
bởi đường may theo họa tiết kim cương.
Chiều dài của chân quần: Cách đo chiều dài của chân quần được tính từ điểm bắt đầu chân, hoặc
đũng quần cho tới gót chân.
Cổ áo chữ U: Gọi
Cổ áo chữ U vì đường viền cổ áo được cắt sâu xuống theo hình dáng của chữ
"U", hay hình chiếc móng ngựa.
Cổ áo Ascot: Là
loại cổ áo thường được thắt với cà vạt. Cổ Ascot là một cổ áo cao tới cằm. Sau
này có nhiều thiết kế cổ áo Ascot khác nhau.
Cổ áo sâu: Cổ
áo sâu phẳng bắt đầu từ cổ đến vai, mở ở phía trước hoặc sau.
Cổ áo chữ V: Tên
gọi cổ áo chữ V được bắt nguồn từ hình dáng cổ áo hoặc đường cắt cổ áo theo
hình chữ "V".
Dòng sản phẩm: Từ
dùng để phân chia và mô tả cấu trúc cũng như hình dáng của các loại
hàng may mặc khác nhau.
Váy chữ A: Là loại chân váy hoặc áo đầm dáng hẹp ở đầu và loe nhẹ nhàng ra
ở phía dưới để tạo thành hình chữ 'A'. Loại váy này rất tôn dáng cho đa số người
mặc, đặc biệt là những người có thân hình quả lê.
Da: Một
chất liệu vải được làm từ da thuộc hoặc da của nhiều loài động vật
khác nhau, nhưng thường là gia súc, cừu, lợn và dê.
Da đeo khuỷu tay:
Là một mảnh vải thường được làm bằng da hay da lộn, được may quanh khửu
tay để bảo vệ. Sau này phần da đeo khuỷu tay đã thành một chi tiết thời trang.
Dệt: Là kĩ
thuật kết nối các sợi vải và tạo ra vải. Các sợi vải được đan ngang qua nhau
trên máy dệt.
Dệt kim: Một
kĩ thuật để sản xuất vải từ lông cừu hoặc các loại sợi, trong đó các vòng hoặc
các vết khâu được liên kết với nhau bằng cách sử dụng hai hoặc nhiều kim.
Dây áo: Là
sợi dây vải nhỏ dùng để đeo qua vai như của á́o hai dây, một vài kiểu đầm
cocktail, đầm dạ hội.
Dép đúc: Là
những chiếc dép được đúc liền một khối quai dép và đế. dép làm từ chất liệu cao
su.
Dép đi mưa: Là
những chiếc dép được làm bằng những chất liệu ít gây trơn trợt nhưa cao su tổng
hợp, có thể có các rãnh sâu dưới mặt đế dép để tăng độ ma sát với mặt tiếp xúc,
phần quai dép kiểu dáng đơn giản, thường dùng khi di chuyển lúc mùa mưa.
Đầm: Là
trang phục mà phần thân trên được may liền với phần thân dưới không có đáy. Thường
dành cho nữ giới.
Đầm caro: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu vải có in họa tiết kẻ sọc vuông góc với
nhau.
Đầm búp bê: Là
những chiếc đầm may rã ngang ôm phần eo, phần chân đầm xòe bồng bằng cách may
nhiều lớp hoặc nhiều tầng.
Đầm chấm bi: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu vải có in họa tiết chấm tròn.
Đầm công sở: Là
những chiếc đầm có kiểu dáng trang nhã, thanh lịch có phần lịch sự, trang trọng,
thường để mặc khi làm việc ở văn phòng, công sở.
Đầm bí: Là
những chiếc đầm mà phần thân dưới được may xếp phồng nhẹ bằng cách may nối phần
lai đầm vào với lớp váy lót bên trong.
Đầm công chúa: Là
những chiếc đầm may rã ngang ôm phần eo, phần chân đầm xòe bồng bằng cách may
nhiều lớp hoặc nhiều tầng, thường có chiều dài đầm ngang bắp chân hoặc dài phủ
hết chân.
Đầm cổ đổ: Là
những chiếc đầm có phần cổ được cắt rộng vải tạo thành những nếp vải đổ nhẹ tự
nhiên theo đường viền cổ.
Đầm đi biển: Là
những chiếc đầm có kiểu dáng suông nhẹ, có chiều dài theo ý thích , thường dùng
để mặc khi đi biển.
Đầm cocktail: Là
những chiếc đầm ngắn, phần thân trên và thân dưới có thể ôm sát cơ thể hoặc xòe
rộng, riêng phần eo luôn ôm sát hoặc được bó lại.
Đầm dạ hội/Đầm dạ tiệc: Là những chiếc đầm được thiết kế cầu kỳ, thường được làm từ những
chất liệu cao cấp, với phần thân dưới dài, có thể có đính hạt đá và các chi tiết
trang trí khác. Dùng để mặc trong những buổi tiệc tối.
Đầm dây: Là
trang phục mà phần thân trên thường trần vai và có dây đeo quàng cổ, hoặc dây
đeo vai.
Đầm dài: Là
những chiếc đầm có chiều dài tổng thể từ nửa bắp chân trở xuống.
Đầm lệch vai: Là
những chiếc đầm có thiết kế một trong 2 vai được để trần, một vai may liền thân
đầm như bình thường.
Đầm đi tiệc: Là
những chiếc đầm được thiết kế cầu kỳ hơn, thường được làm từ những chất liệu
cao cấp, với phần thân dưới có thể ngắn hoặc dài tùy sở thích, có thể có đính hạt
đá và các chi tiết trang trí khác. Dùng để mặc trong những buổi tiệc nói chung.
Đầm jeans: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu jeans.
Đầm kaki: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu kaki.
Đầm kiểu: Là
những chiếc đầm thường may bằng chất liệu vải sợi, có thiết kế kiểu dáng không
đơn giản như những chiếc đầm cơ bản.
Đầm lụa: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu lụa.
Đầm len: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu len.
Đầm liền: Là
đầm mà phần trên thân áo và phần dưói liền nhau, không có đường may ráp nối.
Đầm ngắn: Là
những chiếc đầm có chiều dài tổng thế ngắn trên đầu gối.
Đầm maxi dài: Là
những chiếc đầm dài và rộng, thường dài ngang mắt cá chân. Phần thân trên có
thiết kế trần vai, hai dây, yếm hoặc ống.
Đầm mùa hè: Là
những chiếc đầm may bằng các chất liệu vải nhẹ, thoáng mát, thấm hút mồ hôi tốt,
thường là các loại vải dệt bằng sợi cotton, với kiểu dáng nhẹ nhàng, thoải mái,
dễ chuyển động, tạo cảm giác dễ chịu cho người mặc vào những ngày nóng.
Đầm ngủ: Là
những chiếc đầm có thiết kế tạo sự thoải mái dùng để mặc khi đi ngủ, thường làm
bằng các chất liệu mềm, nhẹ.
Đầm phi: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu phi.
Đầm satin: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu satin.
Đầm ống/Đầm quay:
Là những chiếc đầm có phần thân trên ngang ôm ngực, để trần vai.
Đầm tiểu thư: Là
những chiếc đầm có thiết kế trang nhã, sang trọng thường có thêm những chi tiết
ren bèo hoặc dây nơ xinh xắn.
Đầm thiết kế: Là
những chiếc đầm được thiết kế theo yêu cầu của người mặc, hoặc theo phong sách
riêng của người thiết kế, thường được may đo riêng với số lượng có hạn.
Đầm voan: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu voan.
Đầm midi: Là
váy đầm có chiều dài xuống dưới ống quyển.
Đầm xòe: Là
những chiếc đầm có phần thân dưới may xòe, có thể là may xếp ly xòe, xòe tròn,
hay xòe xéo...
Đầm cocktail: Chỉ
những loại váy đầm mặc cho buổi tối để tới những sự kiện quan trọng. Đầm
cocktail thường ngắn tới đùi hoặc đầu gối.
Đan/ khâu bằng kim móc: Là một kĩ thuật đan/ khâu làm nên vải từ sợi và sử dụng loại kim
móc chuyên dụng.
Đan theo kiểu ribbing: Kiểu đan len với những đường đan dọc xen kẽ vào những đường đan dọc
ngược lại.
Đô áo: Là
phần được may theo kiểu cắt ghép phần đầu vai áo hoặc đầu quần, phần trên áo sơ
mi.
Đệm vai: Một
ống tay áo nhỏ (ngắn hơn một cái tay áo thông thường) được đệm lên vai.
Đồ chuyên dụng: Là
quần áo phục vụ chủ yếu cho một chức năng cụ thể, ví dụ như giữ ấm cơ thể, bảo
hộ, hoặc một số mục đích thiết thực khác.
Đồ trang sức: Những
vật dụng làm đẹp dành cho quần áo hay người sử dụng được làm từ các kim loại
như vàng, bạc, bạch kim và từ các loại đá quý như kim cương, đá ruby, lục ngọc
bảo.
Đồ lót: Từ
được sử dụng để chỉ trang phục lót của phái nữ, được làm từ các chất
liệu như lụa, cotton, polyester, satin và nylon.
Đồ cùng bộ: Bộ
áo khoác nhẹ và áo len mặc bên trong có cùng tông màu và kiểu dáng đi kèm với
nhau. Thường được mặc bởi phụ nữ.
Đồ may sẵn: Là
loại quần áo làm theo kích cỡ tiêu chuẩn, không dựa trên kích cỡ
thật của người mua.
Đồ thêu: Một
phương thức trang trí vải sợi với những thiết kế thêu dệt lên sản phẩm.
Đuôi váy, áo: Một
phần của váy hoặc áo, dài và ở rìa như đuôi.
Đường may: Đường
chỉ nối hai mảnh vải lại với nhau
Đường cắt xéo: Là
đường cắt trái lại với đường dệt của vai. Trang phục khi được cắt xéo để may
thì thường tôn lên các đường cong của cơ thể.
Đường cắt Peek-a-boo: Là những phần được cố ý cắt ra để khoe da hoặc đồ lót của
người mặc.
Đường chiết: Đây
là một kĩ thuật vô cùng quan trọng trong may mặc đẻ tạo dáng cho trang phục. Những
đường chiết được làm chủ yếu ở một vài khu vực như ngực, eo và hông trên trang
phục.
Gấm thêu kim tuyến: Có nguồn gốc từ thổ cẩm thế kỷ 17, trong tiếng Ý có nghĩa là vải dập
nổi. Vải thường được trang trí công phu, phong phú với nhiều thiết kế khác nhau
như hoa lá, chim thú và cuốn giấy. Được làm với một khung cửi dệt.
Gọng kim loại: Là
loại gọng hình chư U được may phía dưới cúp ngực của áo lót phụ nữ. Loại gọng
kim loại này có tác dụng tạo hình và nâng đỡ bầu ngực. Trong một số kiểu áo ngực
thì loại gọng kim loại còn có khả năng đẩy bầu ngực lên cao có có cảm giác to
hơn và đầy đặn hơn.
Hình dáng người mặc: Thuật ngữ này để chỉ hình dáng mà trang phục mang lại cho người mặc.
Hở lung: Từ
dùng để miêu tả một phong cách ăn mặc để lộ phần lưng phía sau mà
không cần đến áo ngực hay các chất liệu vải mờ khác… Phong cách hở
lưng (open back) dành cho những người thích khoe bờ lưng gợi cảm nhưng
vẫn giữ được vẻ thanh lịch. Open Back thường là những chiếc váy cột
dây ngang cổ và không có bất kỳ cản trở nào.
Họa tiết: Là
những thiết kế được dùng để trang trí trang phục, được lặp đi lặp lại,
có thể được in, thêu, hoặc dệt thành vải.
Họa tiết Liberty Print: Họa tiết hoa cổ điển do Arthur Lasenby Liberty tạo ra vào năm 1939
ở London.
Họa tiết Argyle: Được
thiết kế từ các sọc ở phía Tây Scotland. Argyle là một họa tiết dệt kim hoặc dệt
thoi có hình dạng kim cương hai hoặc nhiều màu sắc, trên một nền màu đồng nhất.
Họa tiết dệt: Là
cách dệt vải rất linh hoạt trong đó thay đổi các con thoi để tạo nên những họa
tiết dệt khác nhau.
Họa tiết hình học: Là những thiết kế thời trang dựa trên những hình học cơ bản như :
hình tròn, hình vuông, tam giác hay hình thang. Những khối hình học này được
các nhà thiết kế sáng tạo tùy ý để tạo nên điểm nhấn độc đáo trong họa tiết hay
hình dáng trang phục.
Họa tiết răng cưa - Hounds-tooth: Họa tiết là sự kết hợp của kẻ caro và những
khối hình vuông nhỏ, thường có 2 màu. Họa tiết này thường được làm thành áo
khoác, váy và đầm.
Hoài cổ (vintage): Trang phục có nguồn gốc hoặc được lấy cảm hứng thiết kế từ thời
trang của những thập kỷ trước.
Impact: trong thời trang từ ngữ này được
dùng để chỉ những sản phẩm có kích cỡ to bản và ấn tượng.
In : Là thiết kế bằng mực được
in trên vải, như cotton, silk và poyester.
Jean Skinny: Từ
dùng cho bất cứ trang phục liên quan tới quần bó sát thân - quần da đen bóng,
quần bò, quần thun có độ dãn, ống ôm sát vào chân.
Jean ống côn: Quần
jeans có ống ôm sát từ đùi xuống cổ chân làm tôn lên những đường cong gợi cảm của
người mặc.
Jumpsuit: Thuật
ngữ chung cho bất kỳ đồ may mặc nào liền áo và quần.
Kính mắt mèo: Kính
có gọng xếch ngược lên phần chóp kính như cặp mắt mèo, rất phổ biến trong những
năm thập niên 50-60. Nữ diễn viên Audrey Hepburn là người tạo nên xu hướng này
khi đep cặp kính mắt mèo trong bộ phim Breakfast at Tiffany.
Kính Nobita: Kính có gọng tròn nhựa đen như nhân vật
Nobita trong truyện tranh Doraemon. Một tập chuyện thiếu nhi phổ biến ở Nhật.
Kính Retro: Là
dòng kính lấy cảm hứng từ những năm 60, nổi bật nhất là những cặp kính đen gọng
tròn, kính mắt mèo, kính in họa tiết cổ điển.
Kính mắt phi công: Là kiểu kính mắt to quá khổ,
lấy cảm hứng từ kiểu kính mà phi công hay sử dụng.
Kẹp tăm: Phụ
kiện dùng để kẹp tóc, có hình dáng như cây tăm.
Khăn buộc: Là
một mảnh vải không quá to được quấn quanh đầu hoặc cổ.
Khăn choàng: Một
dải vải hoặc khăn được choàng hoặc đeo ngang vai, phần còn lại rũ
xuống phía trước. Giống như khăn choàng lông cáo, chồn , lông thú.
Khóa kéo kim loại: Là loại phụ kiện kim loại được kéo lên hoặc xuống để mở khóa kéo,
Khóa kéo kim loại có nhiều hình dáng và kích cỡ tùy thuộc vào món đồ được gắn
dây kéo.
Khoét vai (Racer back): Kĩ thuật này thường được áp dụng trên áo. Phần phía sau của áo được
khoét để lộ hai phần bả vai. Kĩ thuật này rất phổ biến trên các thiết kế áo thể
thao cho cả nam và nữ.
Không đối xứng: Một
thiết kế trang phục trong đó một bên dài hơn so với bên kia. Những đường cắt tạo
sự không cân xứng phổ biến trong các đường cổ, đai và viền trang phục.
Kiểu đan Macrame:
Đây là một kĩ thuật đan phổ biến trong ngành nội thất. Chúng trở
nên phổ biến trong ngành công nghiệp may mặc những năm 60 và một lần nữa
trở nên phổ biến vào những năm 90, chủ yếu là dùng để sản xuất túi
sách.
Gấu áo, quần: Là
để chỉ một phần của quần áo được may gấp lên để không lộ ra những đường may của
trang phục.
Fedora: Mũ
rộng vành
Giày: Giày
dép có thể cao tới mắt cá chân hoặc hơn, được mang vào để bảo vệ đôi
chân. Giầy dép rất đa dạng về kiểu dáng như giầy thể thao, guốc, giày đế xuồng,
dép xỏ ngón... Giầy dép cũng được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như
da, nhựa, vải, cao su ...
Giầy cổ cao: Giày
có phần cổ cao hơn mắt cá chân.
Giầy đế cao: Giày
có phần đế sau nâng cao.
Giày chiến binh: Giày
buộc dây như của các đấu sĩ thời La Mã cổ đại. Còn có tên gọi phổ biến là
Gladiator Sandal hay Roman Sandal. Có phong cách đặc trưng với rất nhiều dây mềm
bắt chéo có thể cao tới tận cổ chân, thậm chí đầu gối.
Giầy da lộn: Giày
bít mũi dạng xỏ với thân giày được làm từ chất liệu da. lộn lặt phía trong ra
ngoài. nên tạo sự sần sùi tự nhiên không bóng. Có thể là da lộn có tẩm dầu để
chống nước.
Giầy mọi nữ: Giày
có mũi may vuông cạnh, nắp khâu viền nổi, yếm ngắn liền nắp, thường được làm bằng
da thuộc hoặc da tổng hợp.
Giầy mọi nam: Giày
có mũi may vuông cạnh, nắp khâu viền nổi, yếm ngắn liền nắp, thường được làm bằng
da thuộc hoặc da tổng hợp.
Giày rọ nam: Là
giày được đúc liền phần đế và mũ giày. Thường có khe nhỏ. Được làm từ da hoặc
cao su.
Giầy lười: Còn
gọi là giày xỏ (slip-on), kiểu giày đế bằng, không có dây hay khóa kéo, được
làm từ chất liệu mềm mại như vải, nhung, da lộn...
Giày vải: Giày
được làm từ nhiều chất liệu vải khác nhau. Thường có đế bằng cao su đúc.
Giầy tây: Là
giày dùng để mang trong những dịp trang trọng. Tất cả các bộ phận của giày đều
được làm bằng da, có đế cao su, mũi lượn sóng. Kiểu dáng truyền thống là dạng
giày bít mũi đục lỗ xỏ dây màu đen. Ngày nay giày tây còn có màu đỏ tía, hạt dẻ,
trắng và nâu.
Giầy Ý: Giày
mũi nhọn đặc trưng của người Ý.
Dép tổ ong: Dép đúc liền phần đế và mũ giày.
Có các lỗ tròn nhỏ như tổ ong.
Giày vans: Là
những đôi giày đế mềm được gọi tên theo thương hiệu giày Vans nổi tiếng của Mỹ.
Giày Vans nổi tiếng nhất là những đôi giày kẻ ca rô có dáng giày lười.
Giày xăng đan đế xuồng: Giày quai xăng đan có phần đế như chiếc xuồng.
Giầy bốt cổ thấp:
Giày bốt cổ thấp thường là loại có cổ cao tới mắt cá chân và hai bên có
thun có giãn.
Giày jean: Giày
làm từ vải jean.
Giày tăng chiều cao: Giày có đế lót độn được che giấu bên trong. Nhằm để tăng chiều cao
cho người sử dụng.
Giày Gladiator: Giày
lấy cảm hứng từ giày của những đấu sĩ thời La Mã.
Giày Lace up: Tên
gọi chung cho tất cả các loại giày có dây buộc.
Giày cao gót: Những
đôi giày có phần đế phía sau cao hơn so với phía trước giày. Những đôi giày này
sẽ làm cho người đi thêm cao hơn.
Giày đế bằng: Là
loại giày đế bệt, phẳng được thiết kế nhiều kiểu khác nhau.
Giày dép: Các
loại giày dép bata, sandal,…, có chiều dài đến mắt cá nhân và được làm từ những
chất liệu khác nhau.
Giầy Mary Jane: Từ
dùng để mô tả một loại giày bít mui tròn, mũi hếch với móc khóa cài
của phái nữ.
Kiểu dáng: Là
những đường cắt, may tạo nên hình dáng cho bộ trang phục và tác động đến ngoại
hình của người mặc.
Kimono: Là
loại áo dài với thắt lưng Obi và tay áo rộ̣ng hình chữ nhật của
người Nhật. Vải được sử dụng thường là loại vải cao cấp và trang
trí tỉ mỉ.
Sợi Len: Loại sợi được làm từ lông gia súc
như cừu, dê, thỏ.
Lace electric: Xu
hướng ăn mặc phối ren với các màu sắc sáng và nổi bật có tính hiện đại.
Len Merino: Vải
len chất lượng được làm từ giống cừu Merino. Chúng rất phổ biến
trong ngành may mặc áo khoác và áo len.
Lỗ thông hơi: Những
lỗ nhỏ được tạo trên bề mặt vải giúp người mặc trang phục có thể hoạt động thoải
mái hơn.
Logo: Một
biểu tượng được thiết kế để đại diện cho một công ty, sản phẩm, dịch vụ, hoặc
các ngành công nghiệp khác.
Look Book : Là
một cộng đồng những người yêu thời trang trên mạng để chia sẻ các phong cách,
ý tưởng chủ đề mang tính chất sáng tạo, sự chi phối và niềm cảm
hứng khắp thế giới.
Lưới : Là
kiểu đan với những lỗ to giống như lưới. Thường được dùng để làm vớ chân hoặc
những trang phục dành riêng cho thời trang Punk những năm cuối thập niên 70.
Lưỡng tính: Để
chỉ những đồ vật, trang phục, phụ kiện có thể dành cho cả hai giới tính. Nói
cách khác, những sản phẩm này không quy định giới tính cụ thể của người mặc. Phổ
biến nhất là ở phong cách ăn mặc thường đối lập với giới tính người mặc. Ví dụ:
phụ nữ đeo cà vạt, đi giày bệt và áo sơ mi quá khổ.
Lycra: Là
chất liệu tổng hợp được làm từ những sợi vải có tính đàn hồi. Kể
từ khi lần đầu tiên được biết tới vào năm 1958, lycra đã được sử dụng làm vật
liệu chính cho áo nịt ngực và trang phục bó sát, phổ biến nhất là vào những
năm 1980, đặc biệt là trong đồ thể thao.
Mũ lưỡi trai: Một
loại mũ mềm vừa khít đầu, có phần vành nhô về trước vừa đủ để che chắn ánh nắng
mặt trời. Mặt sau có khóa điều chỉnh được làm từ nhựa, thun hoặc Velcro.
Mũ đi biển: Một
loại mũ nhẹ có vành rộng bằng phẳng bảo vệ cho mặt và cổ khỏi ánh nắng mặt trời,
được phái nữ đặc biệt ưa chuộng để mang đi biển.
Mũ hiphop: Là
loại mũ được truyền cảm hứng bởi dòng nhạc Hip-hop. Kiểu dáng giống mũ lưỡi
trai nhưng vành thẳng. Mặt trước thường có in họa tiết graffity.
Mặc ngược: Một
số loại trang phục, ví dụ như áo khoác, có thể mặc được cả mặt trong
lẫn mặc ngoài.
Màu đơn sắc : Từ
dùng để chỉ việc sử dụng một loại màu duy nhất.
Màu xám bóng: Là
màu sắc xám tối và bóng. Lấy cảm hứng từ màu của một hợp kim phổ biến có 90% là
đồng và 10% là thiếc.
May đo: Việc
sản xuất quần áo, như những bộ comle được may theo truyền thống và
được đo đạc theo kích cỡ của từng khách hàng nhất định.
May rút: Là
kĩ thuật may vải nhưng rút chỉ để đường chỉ ngắn lại hơn so với chiều
dài của vải. Cách này có thể dùng để trang trí, cách điệu cho mình
vải.
Mốt (mode) thời
thượng: Là một xu hướng thời
trang phổ biến tương đối nhanh chóng trong một thời gian ngắn ở một nền văn hóa
hay những nhóm nền văn hóa nhỏ. Sau đó, xu hướng thời trang này cũng dần dà bị
quên lãng khi một xu hướng khác lên thay thế.
Mũ: Các loại
thiết kế đội trên đầu, kiểu dáng khác nhau có tác dụng che nắng hoặc định hình
nên một phong cách thời trang riêng.
Mũ trùm đầu: Được
làm từ một loại vải che phủ mềm, thường được mang trên cổ hoặc lưng.
Mũ Fez: Mũ
Fez hay còn được gọi là mũ khăn là chiếc mũ đỏ bằng chất liệu nỉ, hình dạng mũ
trông như hình nón cụt kèm theo chiếc đuôi màu đen ngắn được nối từ trên đỉnh
mũ. Mũ bắt nguồn từ Fez, một vùng đất nằm ở Morocco. Bạn có thể bắt gặp những
người đàn ông Hồi Giáo thường xuyên đội chiếc mũ này như một vật bất ly thân ở
một số nước khác trên thế giới.
Mũ nồi: Là
một sản phẩm đặc trưng của thời trang Pháp, mũ nồi là dạng mũ tròn, thường làm
bằng len, nỉ, dệt kim hoặc dạ mềm để đội đầu.
Mũ phớt: Loại
mũ phổ biến vào những thập niên 50, được làm từ chất liệu nỉ mềm với điểm nhấn
là khoảng lõm nằm ở trên đỉnh mũ. Ở phía trước mũ được bó lại và vành mũ được mở
rộng đều ra xung quanh tạo nên nét thời trang rất cá tính.
Mùa thời trang: Là
những khoảng thời gian nhát định trong năm mà các nhà thiết kế tung ra các bộ
sưu tập với các loại trang phục có phong cách nhất định.
Nước hoa: Loại
cồn được chế xuất từ việc trưng cất từ các hương liệu tự nhiên. Là hỗn hợp của
các tinh dầu thiên nhiên mang hương liệu. Dùng để tạo mùi hương cho cơ thể.
Nón cao bồi: Mũ
cao bồi là chiếc mũ có vành được làm rộng hơn và có xu hướng hơi cong lên.
Có/không có quai dây. Thường được làm bằng nỉ, cói, hoặc da. Chúng được thiết kế
lần đầu tiên vào năm 1865 bởi J.B Stetson và thường được các chàng cao bồi miền
Tây nước Mỹ sử dụng nên mới có tên là mũ cao bồi.
Nón bê rê: Nón
bê rê hay còn gọi là nón nồi, có dạng tròn, đường kính vành mũ nhỏ hơn thân mũ.
Làm bằng vải mềm mại, có chóp nhỏ trên đầu. Thường được đội lệch.
Nón công chúa: Là
kiểu nón có khung hình chóp, thường được trang trí cầu kỳ, đặc biệt là phải có
tua rua.
Nón hiphop: Nón
hip hop được thiết kế từ kiểu nón lưỡi trai thông thường nhưng phần lưỡi trai của
nón hiphop to và phẳng
Nón kết: Nón
kết hay còn gọi là nón lưỡi trai. Gồm 2 phần: phần chụp đầu dạng hình tròn
tránh nắng cho đỉnh đầu và phần lưỡi trai hình bán nguyệt phía trước tránh ánh
nắng hắt vào mặt.
Nón kiểu: Nón
kiểu là chiếc nón có kiểu dáng không theo lệ thường mà được cách điều thành nhiều
kieur dáng khác nhau như hình chiếc lá, bông hoa..., kiểu dáng tùy vào cảm hứng
sáng tạo của các nhà thiết kế thời trang.
Nón len: Nón
len là những chiếc nón làm bằng chất liệu len.
Nón long: Nón
lông là những chiếc nón làm bằng lông thú hoặc sợi nhân tạo. Thường được đội
vào mùa đông cho mục đích giữ ấm đầu và tai.
Nón lưới: Nón
lưới là những chiếc nón rộng vành của phái nữ nhưng được đan dạng lưới. Thường
được đội vào mùa hè, đi nghỉ mát, đi biển...
Nón nỉ: Nón
nỉ là kiểu nón phớt, tròn, vành nón hẹp cong lên phía trên. Nón được làm bằng vải
nỉ mềm, mịn. Thường dùng cho phái nữ.
Nón phi công: Nón
phi công là nón bảo hiểm cho ngời ngồi trên xe máy nhưng có thiết kế theo kiểu
nón dành cho các phi công. Nón chụp đầu và tai cho đến hết cằm.
Nón thủy thủ: Nón
thủy thủ là kiểu nón kết với phần lưỡi trai nhỏ và hẹp. Phần thân nón làm bằng
vải mềm có kiểu dáng tròn, to còn vành mũ nhỏ hơn ôm đầu.
Nón tribal: Nón
tribal là kiểu nón hiphop nhưng phần lưỡi trai rộng và bè hơn.
Nón vải: Là
những chiếc nón được làm hoàn toàn bằng vải, mềm và rũ.
Nón vintage: Nón
vintage có kieur dáng như nón phớt, thường được làm bằng chất liệu cói hoặc các
loại sợi tự nhiên. Có băng đô vải thắt nơ cách điệu trên vành nón. Vành nón hẹp.
Nón hoàng gia: Nón
hoàng gia là những nón kiểu nhỏ, đội lệch một bên hoặc lêch phía trước với chi
tiết thiết kế cầu kỳ, cách điệu tùy theo cảm hứng sáng tạo của người thiết kế.
Nếp gấp, xếp li: Là những đường xếp li trên bộ trang phục để cố định dáng của bộ
đồ.
Nhung: Loại
vải được dệt khít, chất vải mềm, có lớp lông ngắn mịn, rất mượt khi chạm vào.
Nhung Velour: Giống
như nhung, đây là một chất liệu rất mềm. Sử dụng cho quần áo tập thể thao, rất
thịnh hành trong những năm 70.
Nịt bít vớ: Là
loại sản phẩm chuyên dụng để giữ tất/vớ khỏi bị tuột.
Nón chóp đội đầu:
Là loại nón cao, chóp phẳng, rộng vành.
Nước hoa và dầu thơm: Nước hoa được chiết xuất từ tinh dầu và các thành phần khác mang lại
những mùi hương quyến rũ, dễ chịu.
One Size = free
size: Chỉ có một kích thước duy nhất.
Ống suông: Là
loại quần thường bằng chất liệu jeans với phần ống bắt đầu từ hông được may rộng
thẳng xuống hết chiều dài quần. Với thiết kế ống rộng thường may vừa với hông,
đùi và đầu gối nhằm mang lại sự thoải mái và tôn thêm đường cong của hông nhưng
cũng để che khuyết điểm của đôi chân cong.
Phụ kiện: Là
những sản phẩm đi kèm như nữ trang, mũ, túi xách...
Pop-art: Là
phong cách lấy cảm hứng từ nghệ thuật hội hoạ Pop Art. Với các hình đồ họa hài
ước và ấn tượng.
Peep-toe: giày
cao gót hở mũi.
Pump: giày
đế mềm,nhẹ,gót thấp,không dây buộc.
Preppy: Một
phong cách rất được ưa chuộng đầu thập niên 70 và cuối 80. Đó là sự kết hợp của
những áo len agrile (áo hình quả trám), áo sơ mi và giày Oxford. Thường được mặc
trong các trung học.
Pastel: Trang
phục có màu sắc tone nhạt. Mang phong cách tươi trẻ.
Print: Tất
cả những trang phục từ quần áo đến giày dép có in họa tiết hoặc in hoa.
Patchwork: Nghĩa
gốc của thuật ngữ này là xu hướng thời trang có tên “chắp vá”. Bằng cách may,
chắp những mảnh vải vụn, dư thừa, các stylist có thể làm thành những chiếc váy,
bộ quần áo đẹp lung linh. Có thể nói, patchwork là cách nói khác về những người
trẻ đa dạng và đầy sáng tạo.
Phong cách Pajama: Một phong cách thời trang được truyền cảm hứng từ những bộ đồ ngủ
pajama. Bộ trang phục được may ton sur ton từ đầu đến chân.
Playsuit: Cách
gọi khác của jumpsuit, dùng để ám chỉ mọi bộ trang phục có áo liền quần.
Quần áo pyjama: Pyjama
còn có tên gọi khác là Pajama, có kiểu dáng rộng rãi, thoải mái và chất liệu mềm
mại, dùng để mặc khi đi ngủ.
Quần tất: Loại
quần thun dính sát vào da, dùng để mặc kèm với váy, đầm hoặc các loại quần
short khác nhau.
Quần skinny: Là
một dạng quần dài có ống rất nhỏ, bó sát chân, thường được làm từ vải jeans.
Siêu mẫu Kate Moss là một trong những nhân vật tạo ra cơn sốt cho kiểu quần
này.
Quần trigging: Là
một dạng quần tất được thiết kế như quần may mặc với chất liệu thun dầy hơn.
Quần baggy: Là
kiểu quần may với phần đũng dài, phía trên đùi may rộng và bó dần về phía ống,
thường được may bằng chất liệu vải jeans hoặc kaki.
Quần tụt: Loại
quần có phần lưng xệ, phần đáy trễ.
Quần váy: Loại
quần có may thêm phần giả váy bên ngoài.
Quần yếm: Loại
quần có phần yếm nối liền lưng quần, dây vòng qua vai.
Quá khổ: Là
những loại trang phục rộng hơn dáng của người mặc, với những đường cắt
may tự do để tạo ra những hình dáng khác cho người mặc.
Quần áo thể thao:
Là những loại quần áo được thiết kế để được mặc trong suốt quá trình một
môn thể thao hoạt động, chẳng hạn như quần yoga, quần bơi, quần short bóng bầu
dục…
Quần Harem hay quần Alibaba: Là loại quần thụng làm bằng những chất liệu vải như thun, cotton,…
kéo dài đến mắt cá chân và bo ngay tại đó. Chiếc quần này phổ biến ở Thổ Nhĩ Kỳ
và thích hợp cho việc mặc khi múa bụng.
Quần Jodhpurs: Loại
quần dài dùng trong cưỡi ngựa với hình dáng phồng ở phần hông và ôm sát cơ thể
từ đùi đến chân. Loại quần này được đặt tên theo một thành phố ở Ấn Độ.
Quần lửng bó (quần Capri): Là loại quần bó dài tới đầu gối dành cho phụ nữ. Quần Capri lần đầu
tiên được thiết kế bởi Emilio Pucci vào năm 1949 và được bán trong cửa hàng của
mình trên đảo Capri.
Quần lửng/ quần ngố: Một loại quần ngắn tới đầu gối. Trong tiếng anh gọi là quần
Bermuda Shorts. Cái tên này có nguồn gốc từ đất nước Bermuda nơi những người
đàn ông lịch sự hoặc trong quân sự được chấp nhận mặc quần ngắn do thời tiết
quá nóng.
Quần ống côn: Là
loại quần được may ống hẹp nhưng không bó, dài đến mắt cá chân.
Quần ống rộng: Là
một loại quần được thiết kế rộng ở phần hông, đầu gối, và đùi giúp làm tôn thêm
đường cong của hông.
Quần ống túm: Là
quần dài được may nhỏ dần từ lưng quần xuống mắt cá chân. Quần này
tạo cảm giác thoải mái, vừa vặn từ đầu gối xuống mắt cá chân.
Quần ống vẩy: Là
một phong cách may quần và jeans hơi bó phần đùi và đầu gối và loe ống ra cho tới
mắt cá chân. Loại quần này được cả nam và nữ mặc.
Quần túi hộp: Là
loại quần được thiết kế với nhiều túi để mang được nhiều đồ.
Rách, mòn: Để
chỉ một phần vải được cố tình làm cho cũ đi để tạo hiệu ứng rách, mòn. Thông
thường kĩ thuật này được áp dụng cho vải bò hoặc giả bò (denim).
Slim Fit: Thuật
ngữ trong thời trang để chỉ kiểu những trang phục có kiểu dáng ôm vừa vặn cơ thể.
Sơ mi: Là
loại áo may suôn theo theo vai và không có đường chiết eo.
Sọc: Một
đường hay một dải thẳng nhiều màu sắc trên cả hai mặt của chất liệu.
Sọc Breton: Là
loại sọc màu xanh sọc ngang mỏng trên nền trắng. Được phổ biến bởi Coco Chanel
trong những năm 1930 và lấy cảm hứng từ quần áo truyền thống nổi tiếng của những
thủy thủ người Pháp.
Sọc ca-rô: Là
họa tiết trên vải với những khối màu lặp lại theo chiều dọc và chiều
ngang như sọc.
Sợi: Là loại
nguyên liệu dài và mảnh, được đan hoặc dệt để tạo thành những mảnh lớn.
Sợi ni long: Chất
liệu nhẹ, có tính đàn hồi cao, thường được sử dụng trong may mặc và
các loại mặt hàng khác.
Sợi tự nhiên: Chất
liệu sợi làm từ thực vật và động vật được xe thành sợi như len, tơ tằm,
bông, lanh và gai dầu.
Sợi cao su: Một
loại sợi nhân tạo, được sử dụng trong đồ bơi và các trang phục thể
thao dưới nước khác. Rất chắc chắn và giúp cơ thể giữ ấm tốt.
Tất giữ ấm: Những
đôi vớ dệt kim hở mui bàn chân được sử dụng bởi các vũ công ba lê để
giữ ấm trong suốt thời gian luyện tập. Chúng thường có nhiều màu
sắc.
Tay áo xòe: Là
kiểu tay áo loe ra từ khuỷu tay hoặc cánh tay trên để tạo ra độ xòe nhất định
cho tay áo.
Tay áo loe: Là
để chỉ những chiếc áo, chiếc đầm với phần tay dài và loe ra từ chỗ cổ tay.
Thắt lưng: Một dải vật liệu có độ dài linh
hoạt làm bằng nhiều vật liệu khác nhau như da, vải, vải dệt hoặc dây chuyền.
Theo truyền thống thường được đeo quanh thắt lưng để hỗ trợ quần. Thắt lưng đã
trở thành một phụ kiện thời trang thường đeo quanh thắt lưng hoặc dưới hông.
Thời trang Hippie: Là một phong cách đặc trưng với váy hay quần dài thường trễ hơn phần
eo nên có vẻ trễ nải. Phong cách này phổ biến vào những năm 60s và người ta thường
kết hợp với một chiếc thắt lưng bản to để giữ chặt phần hông của váy hay quần
dài.
Thời trang sàn diễn: Đây là loại thời trang nghệ thuật đỉnh cao của nền công nghiệp thời
trang. Pháp là nơi sở hữu những thiết kế thời trang sàn diễn tinh tế và đẳng cấp
nhất.
Thong: Là
chỉ loại quần lót phía sau chỉ được làm bằng một sợi dây nhỏ. Trong tiếng anh,
từ này cũng được dùng để chỉ loại dép xỏ ngón.
Tín đồ thời trang: Chỉ những người luôn theo dõi và quan tâm đến thời trang hoặc hoạt
động trong lĩnh vực thời trang.
Trang phục buổi tối: Một bộ trang phục phù hợp cho các sự kiện trọng đại và lịch sự.
Trang phục nhà binh: Trang phục được may mặc cho quân đội khi ra chiến trường.
Trang phục: Là
một thuật ngữ phổ biến được sử dụng để mô tả quần áo, và hàng may mặc.
Túi áo, quần: Túi
được làm từ vải, dùng chứa những vật nhỏ.
Túi dưới: Là
loại túi thường được may ở trên áo jacket, quần và váy. Thường thấy trên trang
phục để đi du lịch đường dài.
Túi xách: Xuất
hiện với tất cả các hình dạng và kích cỡ. Được làm từ nhựa, da thuộc hoặc vải,
túi có thể được đeo trên vai, trên cơ thể, trên lưng hoặc mang theo trong tay.
Thời trang túi đã rất phát triển và có vô số các thiết kế khác nhau như clutch,
ba lô, ví, túi xách vai, túi dạng hộp và nhiều hơn nữa.
Tunic: Là
loại áo dài xuông, không có tay áo.
Tuxedo: Bộ
quần áo lịch sự, sang trọng, bao gồm áo khoác đen đuôi tôm. Vạt áo là
lụa hoặc satin.
Váy bút chì: Váy
bút chì được giới thiệu lần đầu tiên vào thập niên 40 của thế kỷ trước bởi nhà
thiết kế người Pháp lừng danh - Christina Dior. Váy có độ dài chớm gối hoặc qua
đầu gối, ôm sát theo đôi chân, xẻ nhẹ ở thân sau. Váy thường được làm từ chất
liệu vải có độ co giãn tốt giúp giúp tôn lên những đường cong vòng eo, vòng
hông và giúp người mặc cảm thấy thoải mái khi di chuyển.
Váy caro: Váy
caro có họa tiết là những sọc kẻ caro to nhỏ, vừa tùy ý.
Váy chấm bi: Váy
có họa tiết chấm bi to nhỏ trên nền một màu trơn.
Váy chữ A: Váy
xòe dáng chữ A, độ dài ngắn tùy thiết kế, thường không có chuẩn mực
Váy công chúa: Kiểu
váy thân liền với phần thân trên khá kín đáo kết hợp với phần thân dưới xòe rộng.
Kiểu dáng thường thướt tha và may nhiều điểm trang trí như ren, voan, có thể có
nơ đính.
Váy công sở: Váy
thân liền, thường có màu đơn sắc và được thiết kế với kiểu dáng kín đáo.
Váy dài: Váy
có thiết kế dáng dài qua đầu gối và chấm gót. Kiểu dáng váy thường thướt tha và
dịu dàng.
Váy đầm liền: Là
loại váy liền thân, thường có chiều dài trên hoặc chớm gối.
Váy đi biển: Là
loại váy có thiết kế bồng bềnh hoặc có độ xòe nhẹ. Thường là váy hai dây hở
lưng hoặc váy ngắn có họa tiết tươi tắn.
Váy babydoll: Váy
babydoll là váy lấy cảm hứng form dáng từ váy của búp bê . Với phần xòe của váy
được nâng lên tới sát dưới ngực. Thường là váy hở vai hoặc váy hai dây.
Váy bohemieng: Là
loại váy lấy cảm hứng từ trang phục phổ biến của các dân tộc vùng Boheming.
Thưòng váy rộng, áo cổ rộng , tay bồng đeo nhiều trang sức, vải trang phục
thưòng vơí nhiều hoạ tiết hoa lá thiên nhiên.
Váy cạp cao: Váy
cạp cao xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1950 với phần lưng váy ôm
dáng vòng eo. Váy tôn lên vòng eo thon gợi cảm, tạo dáng mềm mại và nữ tính cho
người mặc
Váy dạ: Váy
được làm chất liệu vải dạ, thường mặc vào mùa đông để giữ ấm cơ thể. Tùy vào
thiết kế mà có loại váy dạ mỏng hoặc dày.
Váy da báo: Váy
có họa tiết da báo với những gam màu tùy ý.
Váy dạ hội: Váy
có thiết kế thướt tha, yêu kiều. Thường là kiểu dáng váy dài phủ chấm gót, có
thể có trang trí kim sa hoặc hạt cườm đính để tạo vẻ lấp lánh cho váy.
Váy diễu: Là
dạng váy ôm dáng có chiều dài ngang gối, được nhấn bởi 3 đường xếp ly trên hông
váy.
Váy hai dây: Là
dạng váy không tay, có hai dây mảnh ở hai bên vai áo. Tùy thiết kế có thể hở
lưng hoặc không.
Váy jean: Là
dạng váy được làm từ chất liệu jean.
Váy jumpsuit: Là
dạng váy bao gồm áo liền quần được thiết kế theo kiểu dáng kín hay hở tùy ý.
Váy len: Dạng
váy được làm từ chất liệu len. Tùy theo độ len dệt mỏng hay dày mà dùng để mặc
vào những tiết trời rét nhẹ hay đậm.
Váy liền: Dạng
váy liền thân, độ dài ngắn tùy ý.
Váy lưng cao: Là
dạng váy với lưng cao, ôm vòng eo và vòng hông, thường có xẻ ở sau để dễ di
chuyển.
Váy mỏng: Váy
được làm từ chất liệu vải mỏng và rũ như voan, ren, lưới để mang lại nét gợi cảm
cho người mặc.
Váy mùa hè: Váy
mặc vào thời tiết hè, thường có họa tiết và gam màu tươi tắn nổi bật và chất vải
mềm, mát.
Váy mùa thu: Váy
mặc vào thời tiết thu se lạnh, thường được làm tử chất liệu vải dạ mỏng , len dệt
kim.
Váy hoa: Váy
có chiều dài ngắn trên đầu gối.
Váy ngủ: Váy
chỉ dùng để mặc ngủ, thường được làm từ những chất liệu vải mỏng, mềm, mát để
mang lại sự thoải mái cho người mặc.
Váy nữ sinh: Váy
dùng cho nữ sinh, có thiết kế đơn giản, thường có gam màu đơn sắc.
Váy ôm: Dạng
váy suông ôm dáng, tôn lên các đường cong cơ thể
Váy ôm ngắn: Dạng
váy suông ôm dáng, tôn lên các đường cong cơ thể, có chiều dài trên đầu gối
Váy prom: Prom
là viết tắt của Promenade, đêm dạ hội do nhà trường tổ chức cho teen mỗi khi
năm học kết thúc. Váy prom nghĩa là váy khiêu vũ/ dạ hội của các teen thường được
thiết kế rất cầu kỳ, điệu đà và nổi bật.
Váy quần: Dạng
quần ngắn với hai ống quần xòe rộng trông giống chiếc váy.
Váy rời: Là
dạng chân váy không bao gồm thân trên.
Váy tulip: Dạng
váy được thiết kế như búp hoa tulip. Thân trước có đắp chéo vạt và hở nhẹ ở
thân chính giữa.
Váy voan: Dạng
váy được làm từ chất liệu vải voan mỏng, nhẹ. Thiết kế thường có hai lớp với lớp
trong là vải lót.
Váy văn phòng: Dạng
váy chỉ mặc khi tới công sở hay dự những buổi gặp mặt lịch thiệp. Có thiết kế
chỉn chu, đơn giản và thường là màu trầm đơn sắc.
Váy yếm: Loại
váy có phần yếm nối liền lưng váy, dây vòng qua vai.
Váy xếp li: Dạng
váy với các nếp gấp vải dọc đều nhau phủ xung quanh, có thể là nếp gấp to bản
hoặc mảnh tùy thiết kế.
Váy xòe: Chân
váy có dáng chữ A, được may rộng để xòe ra hai bên, thường có nhấn xếp ly, ren
và có lớp lót bên trong.
Váy mullet: Kiểu
váy có vạt sau dài hơn vạt trước, thường được làm từ chất liệu vải voan.
Vớ quần: Là
loại quần thun dính sát vào da, dùng để mặc kèm với váy, đầm hoặc các loại quần
short khác nhau.
THUẬT NGỮ CHUYÊN DÙNG TRONG NGÀNH THỜI TRANG
www.shop79.com.vn
Áo tay ngắn: Áo
có phần tay ngắn, chiều dài thường trên khuỷu tay.
Áo tay dài: Áo
có phần tay dài từ vai đến cổ tay.
Áo hai dây: Kiểu
áo không tay, hở vai có hai dây nhỏ để giữ áo khi mặc trên vai.
Áo crop top: Là
kiểu áo có phần vạt chỉ dài qua chân ngực.
Áo cánh dơi: Là
kiểu áo được thiết kế với phần tay rộng, liền với thân áo, thường được may từ
chất liệu suông mềm như sợi, len mỏng, chiffon,... để tạo độ rũ cho áo.
Áo lệch vai: Là
kiểu áo với phần cổ được may không đối xứng, khi mặc hở một bên vai. Thường áo
dành cho nữ.
Áo jean: Áo
được may từ chất liệu vải jeans, dành cho cả nam và nữ.
Áo hoodie: Kiểu
áo khoác có mũ trùm đầu (mũ được mở rộng hoặc thu nhỏ lại bằng dây rút), thường
có dây kéo dọc thân trước, có hai túi, dành cho cả nam lẫn nữ. Có thể mặc để giữ
ấm
Áo cardigan: Áo
khoác làm bằng len, sợi dệt gần giốnh áo khoác có khuy/cúc hoặc kéo khoá. Dành
cho nam và nữ. Loại áo này được đặt tên theo James Thomas brudenell, Bá tước đời
thứ 7 của vùng Cardigan.
Áo phom dài: Là
tên gọi chung của các kiểu áo có chiều dài qua hông.
Áo cổ lọ: Là
kiểu áo có phần cổ cao, giống phần trên của một cái lọ. Kiểu áo này thường được
làm bằng chất liệu len hoặc thun cotton, dành cho cả nam và nữ. Áo thường mặc để
giữ ấm.
Áo ba lỗ: Những
chiếc áo với tay áo bị cắt đi để lộ bả vai của người mặc. Chúng
rất phổ biến trong các trang phục thể thao của nam và nữ.
Áo cánh: Là
kiểu tay áo gần giống như tay áo cánh dơi, rộng ở phần cánh tay và hẹp dần ở phần
cổ tay.
Áo pyjama: Là
kiểu áo có cổ bẻ, tay dài hoặc ngắn, có hàng nút cài và hai túi áo, thường được
mặc ở nhà, dành cho cả nam lẫn nữ. Chất liệu thường thoáng mát, cắt cúp rộng với
dáng người tạo nên sự thoải mái
Áo pull: Áo
may bằng chất liệu vải thun, thường có in hình hoặc chữ, dành cho cả nam và nữ.
Áo có cổ cắt tròn, chữ V hay cổ thuyền.
Áo thụng: Áo
có phom rộng, vạt áo qua hông, tay áo dài qua khuỷu. Nách rộng.
Áo voan: Áo
được may từ chất liệu vải voan.
Áo dạ: Áo
được may từ chất liệu dạ, dành cho cả nam và nữ. Áo mặc để giữ ấm.
Áo ren: Áo được may từ chất liệu vải ren.
Áo liền quần: Là
kiểu áo được may liền với quần, còn gọi là jumpsuit hoặc đồ bay. Thường có khuy
cài hoặc khóa và dây ở ngang eo.
Áo cổ tròn: Áo
có phần cổ được cắt may theo hình tròn, dành cho cả nam lẫn nữ.
Áo cổ sen: Áo
có phần cổ lật ra, không chân cổ được cắt may theo hình chiếc lá sen, thường có
2 kiểu lá tròn và lá nhọn.
Áo cổ vuông: Áo
có tay, hoặc không tay, với phần cổ được cắt may theo hình vuông, dành cho cả
nam và nữ.
Áo cổ rộng: Áo
có phần cổ được cắt may rộng và sâu, thường dành cho nữ.
Áo Cape: Là
áo choàng không tay, cắt may suôn theo bờ vai.
Áo Sheer: Là
kiểu áo được may bằng chất liệu vải sheer (loại vải được dệt mỏng mảnh, trong
suốt).
Áo Keyhole: Áo
có thiết kế khoét ngực với những đường cắt cúp hay chi tiết trang trí đơn giản,
nhẹ nhàng ở phần cổ.
Áo blouse: Áo
khoác dành cho cả nam lẫn nữ. Thường có khóa kéo hoặc khuy cài, có túi và có thể
giữ ấm, thường thấy làm trang phục công việc cho y bác sĩ.
Áo Peterpan: Là
kiểu áo được đặt tên theo nhân vật anh hùng trong bộ truyện Peter Pan của nhà
văn J.M. Barrie, với phần cổ được thiết kế hình bèo hoặc hình lá, may sát với
phần thân áo.
Áo bơi: Áo mặc để bơi, có 1 mảnh hoặc 2, làm bằng
chất liệu thun co giãn, không thấm nước, dành cho nữ.
Áo ghi lê: Áo
không tay khoét nách, may chiết eo, thường có một hàng nút cài dọc thân trước.
Kiểu áo này được mặc bên ngoài áo thun hoặc sơ mi hoặc mặc lót trong áo vest,
dành cho cả nam và nữ.
Áo choàng: Áo
khoác ngoài, suôn rộng, dài đến đầu gối, dành cho cả nam lẫn nữ. Mặc để giữ ấm.
Có thể bằng nhiều chất liệu.
Áo choàng dạ: Áo
khoác ngoài, suôn rộng, dài đến đầu gối, được may từ chất liệu dạ, dành cho cả
nam lẫn nữ. Mặc để giữ ấm cơ thể.
Áo jacket: Áo
khoác ngoài mặc giữ ấm. Thường may bằng các chất liệu dày. có đai eo, túi, vạt
có thể kéo khóa cài khuy hoặc buộc đai.
Áo phao: Áo
khoác làm từ chất liệu vải gió, có mũ trùm đầu, tay dài hoặc không tay, thường
được mặc vào mùa đông, dành cho cả nam lẫn nữ.
Áo len: Áo
được đan bằng sợi len, dành cho cả nam và nữ. Mặc để giữ ấm và làm đẹp.
Áo măng tô: Áo
mặc khoác ngoài, có chiều dài qua gối, hông thường có hàng khuy cài dọc thân áo
hoặc chỉ có dây cột ngang eo, dành cho cả nam lẫn nữ. Áo mặc để giữ ấm.
Áo choàng poncho:
Là loại áo được may từ một mảnh vải và có một lỗ để chui đầu, có
thể có tay áo hoặc không.
Áo cổ chui: Là
loại áo được mặc vào bằng cách chui đầu. Ví dụ như các loại áo len chui đầu.
Áo ghi-lê : Áo
không tay, may chiết eo, có một hàng nút dọc suốt thân trước. Áo ghi-lê được mặc
bên ngoài áo sơ mi và bên dưới áo veston. Các áo này được mặc kèm với nhau
trong lễ phục vest.
Áo khoác có mũ trùm đầu: Là loại áo được thiết kế đặc biệt cho các điều kiện thời tiết khắc
nghiệt (như: gió, tuyết…) cũng được biết đến như là áo gió.
Áo jacket : Chiếc
áo khoác ngoài với điểm nhấn là sự ôm gọn eo người mặc của áo. Ở phần eo áo thường
đính kèm nút, khóa kéo hay các túi áo nhằm tôn vinh điểm mạnh ôm eo người mặc của
áo.
Áo khoác dài – blazer: Một chiếc áo khoác với tay áo dài và ve áo. Blazers có thể được mặc
trong những sự kiện quan trọng hay những dịp bình thường.
Áo khoác dài đi mưa - Trench coat: Áo khoác làm bằng chất liệu cotton
chống thấm nước hoặc poplin (1 loại vải) với thiết kế lấy cảm hứng từ áo
khoác đi mưa.. Có hai lớp ở ngực, dây nịt lỏng ngang eo, chiều dài đến
gối.
Áo khoác len – Cardigan: Áo khoác làm bằng len dệt gần với áo khoác có khuy/cúc hoặc kéo
khoa. Được mặc bởi cả nam lẫn nữ. Loại áo này được đặt tên theo James Thomas
brudenell, Bá tước đời thứ 7 của vùng Cardigan.
Áo khoác phi công: Một chiếc áo khoác da thường với một cổ áo da cừu. Dây là kiểu áo
lấy cảm hứng từ những chiếc jacket mà các phi công chiến đấu trong Thế chiến I
và Thế chiến II thường mặc.
Áo khoác : Là
loại áo đa dạng về chiều dài và kiểu dáng được mặc trong nhiều hoàn cảnh khác
nhau. Một vài loại áo khoác, áo choàng phổ biến như loại Dufel, Trench coat và
Great coat.
Áo len chui đầu: Là
những chiếc áo khoác len dày Áo vải len nặng được đặt theo tên một thị trấn ở Bỉ.
Theo truyền thống nó có nút gỗ.
Áo len dệt kim: Áo
dệt kim có họa tiết được đan nổi như một dây cáp xoắn. Một phong cách phổ biến
của áo len chui đầu dệt kim.
Áo quần: Là
những trang phục được làm từ nhiều loại vải khác nhau và các loại khóa kéo,
khuy. Có rất nhiều yếu tố làm như kiểu dáng, phong cách, chất liệu làm nên những
thời trang áo quần khác nhau.
Áo tank top: Áo
thun không tay dành cho cả phụ nữ và nam giới.
Áo tay dài: Áo
có tay dài tới cổ tay.
Áo, váy hở vai: Áo
hay váy hở vai và phần lưng phía trên, đôi khi có những thiết kế với dây áo vắt
qua cổ và vòng qua phía sau lưng áo.
Acrylic: Là
loại vải polymer tổng hợp nhân tạo. Vải Acrylic có trọng lượng nhẹ, mềm mại và
không bị nhăn. Acrylic thường được sử dụng thay thế cho sợi trong áo khoác,
jumper, áo và khăn quàng cổ ... Tuy nhiên vải acrylic không giữ ấm được.
Bộ comple: Là một bộ quần áo được may
từ củng một loại vải, được thiết kế để mặc cùng nhau.
Boxer: Quần
boxer là kiểu quần lót nam có dạng quần đùi (vải thun bó, một kiểu khác của quần
slip nam). Hoặc là kiểu quần đùi, mỏng, ngắn, chất liệu bằng vải cotton hoặc
thun, có thể thay thế quần lót để mặc bên trong quần dài.
Bikini: Bikini
được phát minh tư năm 1946 bởi Louis Réard. Bikini là một bộ áo tắm đơn giản chỉ
với chiếc nịt ngực và quần slip. Gồm những “mảnh tam giác bé xíu” được gắn với
nhau bằng những sợi dây nhỏ, thanh mảnh.
Big size: Là
một mode (“mốt”) thời trang của
các kiểu túi xách tay cỡ lớn (to quá khổ so với thông thường).
Blazer: Là
kiểu áo vest có tay, form rộng như áo vest. Nhưng không đi liền theo bộ như áo
vest mà có thể kết hợp với nhiều kiểu quần jeans, kaki và áo thun hay áo sơ mi
bên trong.
Blazer ngắn: Là
kiểu áo vest có tay, kiểu áo body fit, như áo vest. Nhưng không đi liền theo bộ
như áo vest mà có thể kết hợp với nhiều kiểu quần jeans, kaki và áo thun hay áo
sơ mi bên trong.
Cổ áo rời: Là
cổ áo giả được đính thêm vào trang phục của phái nam ra đời từ cách đây hơn hai
thế kỉ. Ngày nay cổ áo giả được cách tân để trở nên phù hợp với cả phái nữ. Cổ
áo giả còn có tên tiếng anh là Detachable collar hay còn gọi là Removable
collar. Phụ kiện này có thể tháo rời được.
Cà vạt: Một
miếng vải được thắt dạng nút ngay cổ họng và ngay dưới cổ áo.
Cravat bản to: Một
dạng cà vạt truyền thống có chiều rộng từ 8.5 cm - 10 cm.
Cravat bản nhỏ: Một
dạng cà vạt có chiều rộng từ 3 cm - 5.5 cm. Mang lại sự trẻ trung cho người
dùng.
Cánh dơi: Phổ
biến trong những năm 1930 và 1980. Áo cánh dơi thường được thiết kế theo hình
tam giác từ một mảnh vải lớn kết nối vai tới cổ tay và cổ tay tới thắt lưng.
Cầu vai: Là
miếng độn được đắp trên vai, trước đây thường được sử dụng trên đồng phục quân
đội nhằm giữ quân hàm.
Chắp vải: Là
kĩ thuật may chặp hai mảnh vải với nhau, hai miếng vải được cố định
bởi đường may theo họa tiết kim cương.
Chiều dài của chân quần: Cách đo chiều dài của chân quần được tính từ điểm bắt đầu chân, hoặc
đũng quần cho tới gót chân.
Cổ áo chữ U: Gọi
Cổ áo chữ U vì đường viền cổ áo được cắt sâu xuống theo hình dáng của chữ
"U", hay hình chiếc móng ngựa.
Cổ áo Ascot: Là
loại cổ áo thường được thắt với cà vạt. Cổ Ascot là một cổ áo cao tới cằm. Sau
này có nhiều thiết kế cổ áo Ascot khác nhau.
Cổ áo sâu: Cổ
áo sâu phẳng bắt đầu từ cổ đến vai, mở ở phía trước hoặc sau.
Cổ áo chữ V: Tên
gọi cổ áo chữ V được bắt nguồn từ hình dáng cổ áo hoặc đường cắt cổ áo theo
hình chữ "V".
Dòng sản phẩm: Từ
dùng để phân chia và mô tả cấu trúc cũng như hình dáng của các loại
hàng may mặc khác nhau.
Váy chữ A: Là loại chân váy hoặc áo đầm dáng hẹp ở đầu và loe nhẹ nhàng ra
ở phía dưới để tạo thành hình chữ 'A'. Loại váy này rất tôn dáng cho đa số người
mặc, đặc biệt là những người có thân hình quả lê.
Da: Một
chất liệu vải được làm từ da thuộc hoặc da của nhiều loài động vật
khác nhau, nhưng thường là gia súc, cừu, lợn và dê.
Da đeo khuỷu tay:
Là một mảnh vải thường được làm bằng da hay da lộn, được may quanh khửu
tay để bảo vệ. Sau này phần da đeo khuỷu tay đã thành một chi tiết thời trang.
Dệt: Là kĩ
thuật kết nối các sợi vải và tạo ra vải. Các sợi vải được đan ngang qua nhau
trên máy dệt.
Dệt kim: Một
kĩ thuật để sản xuất vải từ lông cừu hoặc các loại sợi, trong đó các vòng hoặc
các vết khâu được liên kết với nhau bằng cách sử dụng hai hoặc nhiều kim.
Dây áo: Là
sợi dây vải nhỏ dùng để đeo qua vai như của á́o hai dây, một vài kiểu đầm
cocktail, đầm dạ hội.
Dép đúc: Là
những chiếc dép được đúc liền một khối quai dép và đế. dép làm từ chất liệu cao
su.
Dép đi mưa: Là
những chiếc dép được làm bằng những chất liệu ít gây trơn trợt nhưa cao su tổng
hợp, có thể có các rãnh sâu dưới mặt đế dép để tăng độ ma sát với mặt tiếp xúc,
phần quai dép kiểu dáng đơn giản, thường dùng khi di chuyển lúc mùa mưa.
Đầm: Là
trang phục mà phần thân trên được may liền với phần thân dưới không có đáy. Thường
dành cho nữ giới.
Đầm caro: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu vải có in họa tiết kẻ sọc vuông góc với
nhau.
Đầm búp bê: Là
những chiếc đầm may rã ngang ôm phần eo, phần chân đầm xòe bồng bằng cách may
nhiều lớp hoặc nhiều tầng.
Đầm chấm bi: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu vải có in họa tiết chấm tròn.
Đầm công sở: Là
những chiếc đầm có kiểu dáng trang nhã, thanh lịch có phần lịch sự, trang trọng,
thường để mặc khi làm việc ở văn phòng, công sở.
Đầm bí: Là
những chiếc đầm mà phần thân dưới được may xếp phồng nhẹ bằng cách may nối phần
lai đầm vào với lớp váy lót bên trong.
Đầm công chúa: Là
những chiếc đầm may rã ngang ôm phần eo, phần chân đầm xòe bồng bằng cách may
nhiều lớp hoặc nhiều tầng, thường có chiều dài đầm ngang bắp chân hoặc dài phủ
hết chân.
Đầm cổ đổ: Là
những chiếc đầm có phần cổ được cắt rộng vải tạo thành những nếp vải đổ nhẹ tự
nhiên theo đường viền cổ.
Đầm đi biển: Là
những chiếc đầm có kiểu dáng suông nhẹ, có chiều dài theo ý thích , thường dùng
để mặc khi đi biển.
Đầm cocktail: Là
những chiếc đầm ngắn, phần thân trên và thân dưới có thể ôm sát cơ thể hoặc xòe
rộng, riêng phần eo luôn ôm sát hoặc được bó lại.
Đầm dạ hội/Đầm dạ tiệc: Là những chiếc đầm được thiết kế cầu kỳ, thường được làm từ những
chất liệu cao cấp, với phần thân dưới dài, có thể có đính hạt đá và các chi tiết
trang trí khác. Dùng để mặc trong những buổi tiệc tối.
Đầm dây: Là
trang phục mà phần thân trên thường trần vai và có dây đeo quàng cổ, hoặc dây
đeo vai.
Đầm dài: Là
những chiếc đầm có chiều dài tổng thể từ nửa bắp chân trở xuống.
Đầm lệch vai: Là
những chiếc đầm có thiết kế một trong 2 vai được để trần, một vai may liền thân
đầm như bình thường.
Đầm đi tiệc: Là
những chiếc đầm được thiết kế cầu kỳ hơn, thường được làm từ những chất liệu
cao cấp, với phần thân dưới có thể ngắn hoặc dài tùy sở thích, có thể có đính hạt
đá và các chi tiết trang trí khác. Dùng để mặc trong những buổi tiệc nói chung.
Đầm jeans: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu jeans.
Đầm kaki: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu kaki.
Đầm kiểu: Là
những chiếc đầm thường may bằng chất liệu vải sợi, có thiết kế kiểu dáng không
đơn giản như những chiếc đầm cơ bản.
Đầm lụa: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu lụa.
Đầm len: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu len.
Đầm liền: Là
đầm mà phần trên thân áo và phần dưói liền nhau, không có đường may ráp nối.
Đầm ngắn: Là
những chiếc đầm có chiều dài tổng thế ngắn trên đầu gối.
Đầm maxi dài: Là
những chiếc đầm dài và rộng, thường dài ngang mắt cá chân. Phần thân trên có
thiết kế trần vai, hai dây, yếm hoặc ống.
Đầm mùa hè: Là
những chiếc đầm may bằng các chất liệu vải nhẹ, thoáng mát, thấm hút mồ hôi tốt,
thường là các loại vải dệt bằng sợi cotton, với kiểu dáng nhẹ nhàng, thoải mái,
dễ chuyển động, tạo cảm giác dễ chịu cho người mặc vào những ngày nóng.
Đầm ngủ: Là
những chiếc đầm có thiết kế tạo sự thoải mái dùng để mặc khi đi ngủ, thường làm
bằng các chất liệu mềm, nhẹ.
Đầm phi: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu phi.
Đầm satin: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu satin.
Đầm ống/Đầm quay:
Là những chiếc đầm có phần thân trên ngang ôm ngực, để trần vai.
Đầm tiểu thư: Là
những chiếc đầm có thiết kế trang nhã, sang trọng thường có thêm những chi tiết
ren bèo hoặc dây nơ xinh xắn.
Đầm thiết kế: Là
những chiếc đầm được thiết kế theo yêu cầu của người mặc, hoặc theo phong sách
riêng của người thiết kế, thường được may đo riêng với số lượng có hạn.
Đầm voan: Là
những chiếc đầm may bằng chất liệu voan.
Đầm midi: Là
váy đầm có chiều dài xuống dưới ống quyển.
Đầm xòe: Là
những chiếc đầm có phần thân dưới may xòe, có thể là may xếp ly xòe, xòe tròn,
hay xòe xéo...
Đầm cocktail: Chỉ
những loại váy đầm mặc cho buổi tối để tới những sự kiện quan trọng. Đầm
cocktail thường ngắn tới đùi hoặc đầu gối.
Đan/ khâu bằng kim móc: Là một kĩ thuật đan/ khâu làm nên vải từ sợi và sử dụng loại kim
móc chuyên dụng.
Đan theo kiểu ribbing: Kiểu đan len với những đường đan dọc xen kẽ vào những đường đan dọc
ngược lại.
Đô áo: Là
phần được may theo kiểu cắt ghép phần đầu vai áo hoặc đầu quần, phần trên áo sơ
mi.
Đệm vai: Một
ống tay áo nhỏ (ngắn hơn một cái tay áo thông thường) được đệm lên vai.
Đồ chuyên dụng: Là
quần áo phục vụ chủ yếu cho một chức năng cụ thể, ví dụ như giữ ấm cơ thể, bảo
hộ, hoặc một số mục đích thiết thực khác.
Đồ trang sức: Những
vật dụng làm đẹp dành cho quần áo hay người sử dụng được làm từ các kim loại
như vàng, bạc, bạch kim và từ các loại đá quý như kim cương, đá ruby, lục ngọc
bảo.
Đồ lót: Từ
được sử dụng để chỉ trang phục lót của phái nữ, được làm từ các chất
liệu như lụa, cotton, polyester, satin và nylon.
Đồ cùng bộ: Bộ
áo khoác nhẹ và áo len mặc bên trong có cùng tông màu và kiểu dáng đi kèm với
nhau. Thường được mặc bởi phụ nữ.
Đồ may sẵn: Là
loại quần áo làm theo kích cỡ tiêu chuẩn, không dựa trên kích cỡ
thật của người mua.
Đồ thêu: Một
phương thức trang trí vải sợi với những thiết kế thêu dệt lên sản phẩm.
Đuôi váy, áo: Một
phần của váy hoặc áo, dài và ở rìa như đuôi.
Đường may: Đường
chỉ nối hai mảnh vải lại với nhau
Đường cắt xéo: Là
đường cắt trái lại với đường dệt của vai. Trang phục khi được cắt xéo để may
thì thường tôn lên các đường cong của cơ thể.
Đường cắt Peek-a-boo: Là những phần được cố ý cắt ra để khoe da hoặc đồ lót của
người mặc.
Đường chiết: Đây
là một kĩ thuật vô cùng quan trọng trong may mặc đẻ tạo dáng cho trang phục. Những
đường chiết được làm chủ yếu ở một vài khu vực như ngực, eo và hông trên trang
phục.
Gấm thêu kim tuyến: Có nguồn gốc từ thổ cẩm thế kỷ 17, trong tiếng Ý có nghĩa là vải dập
nổi. Vải thường được trang trí công phu, phong phú với nhiều thiết kế khác nhau
như hoa lá, chim thú và cuốn giấy. Được làm với một khung cửi dệt.
Gọng kim loại: Là
loại gọng hình chư U được may phía dưới cúp ngực của áo lót phụ nữ. Loại gọng
kim loại này có tác dụng tạo hình và nâng đỡ bầu ngực. Trong một số kiểu áo ngực
thì loại gọng kim loại còn có khả năng đẩy bầu ngực lên cao có có cảm giác to
hơn và đầy đặn hơn.
Hình dáng người mặc: Thuật ngữ này để chỉ hình dáng mà trang phục mang lại cho người mặc.
Hở lung: Từ
dùng để miêu tả một phong cách ăn mặc để lộ phần lưng phía sau mà
không cần đến áo ngực hay các chất liệu vải mờ khác… Phong cách hở
lưng (open back) dành cho những người thích khoe bờ lưng gợi cảm nhưng
vẫn giữ được vẻ thanh lịch. Open Back thường là những chiếc váy cột
dây ngang cổ và không có bất kỳ cản trở nào.
Họa tiết: Là
những thiết kế được dùng để trang trí trang phục, được lặp đi lặp lại,
có thể được in, thêu, hoặc dệt thành vải.
Họa tiết Liberty Print: Họa tiết hoa cổ điển do Arthur Lasenby Liberty tạo ra vào năm 1939
ở London.
Họa tiết Argyle: Được
thiết kế từ các sọc ở phía Tây Scotland. Argyle là một họa tiết dệt kim hoặc dệt
thoi có hình dạng kim cương hai hoặc nhiều màu sắc, trên một nền màu đồng nhất.
Họa tiết dệt: Là
cách dệt vải rất linh hoạt trong đó thay đổi các con thoi để tạo nên những họa
tiết dệt khác nhau.
Họa tiết hình học: Là những thiết kế thời trang dựa trên những hình học cơ bản như :
hình tròn, hình vuông, tam giác hay hình thang. Những khối hình học này được
các nhà thiết kế sáng tạo tùy ý để tạo nên điểm nhấn độc đáo trong họa tiết hay
hình dáng trang phục.
Họa tiết răng cưa - Hounds-tooth: Họa tiết là sự kết hợp của kẻ caro và những
khối hình vuông nhỏ, thường có 2 màu. Họa tiết này thường được làm thành áo
khoác, váy và đầm.
Hoài cổ (vintage): Trang phục có nguồn gốc hoặc được lấy cảm hứng thiết kế từ thời
trang của những thập kỷ trước.
Impact: trong thời trang từ ngữ này được
dùng để chỉ những sản phẩm có kích cỡ to bản và ấn tượng.
In : Là thiết kế bằng mực được
in trên vải, như cotton, silk và poyester.
Jean Skinny: Từ
dùng cho bất cứ trang phục liên quan tới quần bó sát thân - quần da đen bóng,
quần bò, quần thun có độ dãn, ống ôm sát vào chân.
Jean ống côn: Quần
jeans có ống ôm sát từ đùi xuống cổ chân làm tôn lên những đường cong gợi cảm của
người mặc.
Jumpsuit: Thuật
ngữ chung cho bất kỳ đồ may mặc nào liền áo và quần.
Kính mắt mèo: Kính
có gọng xếch ngược lên phần chóp kính như cặp mắt mèo, rất phổ biến trong những
năm thập niên 50-60. Nữ diễn viên Audrey Hepburn là người tạo nên xu hướng này
khi đep cặp kính mắt mèo trong bộ phim Breakfast at Tiffany.
Kính Nobita: Kính có gọng tròn nhựa đen như nhân vật
Nobita trong truyện tranh Doraemon. Một tập chuyện thiếu nhi phổ biến ở Nhật.
Kính Retro: Là
dòng kính lấy cảm hứng từ những năm 60, nổi bật nhất là những cặp kính đen gọng
tròn, kính mắt mèo, kính in họa tiết cổ điển.
Kính mắt phi công: Là kiểu kính mắt to quá khổ,
lấy cảm hứng từ kiểu kính mà phi công hay sử dụng.
Kẹp tăm: Phụ
kiện dùng để kẹp tóc, có hình dáng như cây tăm.
Khăn buộc: Là
một mảnh vải không quá to được quấn quanh đầu hoặc cổ.
Khăn choàng: Một
dải vải hoặc khăn được choàng hoặc đeo ngang vai, phần còn lại rũ
xuống phía trước. Giống như khăn choàng lông cáo, chồn , lông thú.
Khóa kéo kim loại: Là loại phụ kiện kim loại được kéo lên hoặc xuống để mở khóa kéo,
Khóa kéo kim loại có nhiều hình dáng và kích cỡ tùy thuộc vào món đồ được gắn
dây kéo.
Khoét vai (Racer back): Kĩ thuật này thường được áp dụng trên áo. Phần phía sau của áo được
khoét để lộ hai phần bả vai. Kĩ thuật này rất phổ biến trên các thiết kế áo thể
thao cho cả nam và nữ.
Không đối xứng: Một
thiết kế trang phục trong đó một bên dài hơn so với bên kia. Những đường cắt tạo
sự không cân xứng phổ biến trong các đường cổ, đai và viền trang phục.
Kiểu đan Macrame:
Đây là một kĩ thuật đan phổ biến trong ngành nội thất. Chúng trở
nên phổ biến trong ngành công nghiệp may mặc những năm 60 và một lần nữa
trở nên phổ biến vào những năm 90, chủ yếu là dùng để sản xuất túi
sách.
Gấu áo, quần: Là
để chỉ một phần của quần áo được may gấp lên để không lộ ra những đường may của
trang phục.
Fedora: Mũ
rộng vành
Giày: Giày
dép có thể cao tới mắt cá chân hoặc hơn, được mang vào để bảo vệ đôi
chân. Giầy dép rất đa dạng về kiểu dáng như giầy thể thao, guốc, giày đế xuồng,
dép xỏ ngón... Giầy dép cũng được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau như
da, nhựa, vải, cao su ...
Giầy cổ cao: Giày
có phần cổ cao hơn mắt cá chân.
Giầy đế cao: Giày
có phần đế sau nâng cao.
Giày chiến binh: Giày
buộc dây như của các đấu sĩ thời La Mã cổ đại. Còn có tên gọi phổ biến là
Gladiator Sandal hay Roman Sandal. Có phong cách đặc trưng với rất nhiều dây mềm
bắt chéo có thể cao tới tận cổ chân, thậm chí đầu gối.
Giầy da lộn: Giày
bít mũi dạng xỏ với thân giày được làm từ chất liệu da. lộn lặt phía trong ra
ngoài. nên tạo sự sần sùi tự nhiên không bóng. Có thể là da lộn có tẩm dầu để
chống nước.
Giầy mọi nữ: Giày
có mũi may vuông cạnh, nắp khâu viền nổi, yếm ngắn liền nắp, thường được làm bằng
da thuộc hoặc da tổng hợp.
Giầy mọi nam: Giày
có mũi may vuông cạnh, nắp khâu viền nổi, yếm ngắn liền nắp, thường được làm bằng
da thuộc hoặc da tổng hợp.
Giày rọ nam: Là
giày được đúc liền phần đế và mũ giày. Thường có khe nhỏ. Được làm từ da hoặc
cao su.
Giầy lười: Còn
gọi là giày xỏ (slip-on), kiểu giày đế bằng, không có dây hay khóa kéo, được
làm từ chất liệu mềm mại như vải, nhung, da lộn...
Giày vải: Giày
được làm từ nhiều chất liệu vải khác nhau. Thường có đế bằng cao su đúc.
Giầy tây: Là
giày dùng để mang trong những dịp trang trọng. Tất cả các bộ phận của giày đều
được làm bằng da, có đế cao su, mũi lượn sóng. Kiểu dáng truyền thống là dạng
giày bít mũi đục lỗ xỏ dây màu đen. Ngày nay giày tây còn có màu đỏ tía, hạt dẻ,
trắng và nâu.
Giầy Ý: Giày
mũi nhọn đặc trưng của người Ý.
Dép tổ ong: Dép đúc liền phần đế và mũ giày.
Có các lỗ tròn nhỏ như tổ ong.
Giày vans: Là
những đôi giày đế mềm được gọi tên theo thương hiệu giày Vans nổi tiếng của Mỹ.
Giày Vans nổi tiếng nhất là những đôi giày kẻ ca rô có dáng giày lười.
Giày xăng đan đế xuồng: Giày quai xăng đan có phần đế như chiếc xuồng.
Giầy bốt cổ thấp:
Giày bốt cổ thấp thường là loại có cổ cao tới mắt cá chân và hai bên có
thun có giãn.
Giày jean: Giày
làm từ vải jean.
Giày tăng chiều cao: Giày có đế lót độn được che giấu bên trong. Nhằm để tăng chiều cao
cho người sử dụng.
Giày Gladiator: Giày
lấy cảm hứng từ giày của những đấu sĩ thời La Mã.
Giày Lace up: Tên
gọi chung cho tất cả các loại giày có dây buộc.
Giày cao gót: Những
đôi giày có phần đế phía sau cao hơn so với phía trước giày. Những đôi giày này
sẽ làm cho người đi thêm cao hơn.
Giày đế bằng: Là
loại giày đế bệt, phẳng được thiết kế nhiều kiểu khác nhau.
Giày dép: Các
loại giày dép bata, sandal,…, có chiều dài đến mắt cá nhân và được làm từ những
chất liệu khác nhau.
Giầy Mary Jane: Từ
dùng để mô tả một loại giày bít mui tròn, mũi hếch với móc khóa cài
của phái nữ.
Kiểu dáng: Là
những đường cắt, may tạo nên hình dáng cho bộ trang phục và tác động đến ngoại
hình của người mặc.
Kimono: Là
loại áo dài với thắt lưng Obi và tay áo rộ̣ng hình chữ nhật của
người Nhật. Vải được sử dụng thường là loại vải cao cấp và trang
trí tỉ mỉ.
Sợi Len: Loại sợi được làm từ lông gia súc
như cừu, dê, thỏ.
Lace electric: Xu
hướng ăn mặc phối ren với các màu sắc sáng và nổi bật có tính hiện đại.
Len Merino: Vải
len chất lượng được làm từ giống cừu Merino. Chúng rất phổ biến
trong ngành may mặc áo khoác và áo len.
Lỗ thông hơi: Những
lỗ nhỏ được tạo trên bề mặt vải giúp người mặc trang phục có thể hoạt động thoải
mái hơn.
Logo: Một
biểu tượng được thiết kế để đại diện cho một công ty, sản phẩm, dịch vụ, hoặc
các ngành công nghiệp khác.
Look Book : Là
một cộng đồng những người yêu thời trang trên mạng để chia sẻ các phong cách,
ý tưởng chủ đề mang tính chất sáng tạo, sự chi phối và niềm cảm
hứng khắp thế giới.
Lưới : Là
kiểu đan với những lỗ to giống như lưới. Thường được dùng để làm vớ chân hoặc
những trang phục dành riêng cho thời trang Punk những năm cuối thập niên 70.
Lưỡng tính: Để
chỉ những đồ vật, trang phục, phụ kiện có thể dành cho cả hai giới tính. Nói
cách khác, những sản phẩm này không quy định giới tính cụ thể của người mặc. Phổ
biến nhất là ở phong cách ăn mặc thường đối lập với giới tính người mặc. Ví dụ:
phụ nữ đeo cà vạt, đi giày bệt và áo sơ mi quá khổ.
Lycra: Là
chất liệu tổng hợp được làm từ những sợi vải có tính đàn hồi. Kể
từ khi lần đầu tiên được biết tới vào năm 1958, lycra đã được sử dụng làm vật
liệu chính cho áo nịt ngực và trang phục bó sát, phổ biến nhất là vào những
năm 1980, đặc biệt là trong đồ thể thao.
Mũ lưỡi trai: Một
loại mũ mềm vừa khít đầu, có phần vành nhô về trước vừa đủ để che chắn ánh nắng
mặt trời. Mặt sau có khóa điều chỉnh được làm từ nhựa, thun hoặc Velcro.
Mũ đi biển: Một
loại mũ nhẹ có vành rộng bằng phẳng bảo vệ cho mặt và cổ khỏi ánh nắng mặt trời,
được phái nữ đặc biệt ưa chuộng để mang đi biển.
Mũ hiphop: Là
loại mũ được truyền cảm hứng bởi dòng nhạc Hip-hop. Kiểu dáng giống mũ lưỡi
trai nhưng vành thẳng. Mặt trước thường có in họa tiết graffity.
Mặc ngược: Một
số loại trang phục, ví dụ như áo khoác, có thể mặc được cả mặt trong
lẫn mặc ngoài.
Màu đơn sắc : Từ
dùng để chỉ việc sử dụng một loại màu duy nhất.
Màu xám bóng: Là
màu sắc xám tối và bóng. Lấy cảm hứng từ màu của một hợp kim phổ biến có 90% là
đồng và 10% là thiếc.
May đo: Việc
sản xuất quần áo, như những bộ comle được may theo truyền thống và
được đo đạc theo kích cỡ của từng khách hàng nhất định.
May rút: Là
kĩ thuật may vải nhưng rút chỉ để đường chỉ ngắn lại hơn so với chiều
dài của vải. Cách này có thể dùng để trang trí, cách điệu cho mình
vải.
Mốt (mode) thời
thượng: Là một xu hướng thời
trang phổ biến tương đối nhanh chóng trong một thời gian ngắn ở một nền văn hóa
hay những nhóm nền văn hóa nhỏ. Sau đó, xu hướng thời trang này cũng dần dà bị
quên lãng khi một xu hướng khác lên thay thế.
Mũ: Các loại
thiết kế đội trên đầu, kiểu dáng khác nhau có tác dụng che nắng hoặc định hình
nên một phong cách thời trang riêng.
Mũ trùm đầu: Được
làm từ một loại vải che phủ mềm, thường được mang trên cổ hoặc lưng.
Mũ Fez: Mũ
Fez hay còn được gọi là mũ khăn là chiếc mũ đỏ bằng chất liệu nỉ, hình dạng mũ
trông như hình nón cụt kèm theo chiếc đuôi màu đen ngắn được nối từ trên đỉnh
mũ. Mũ bắt nguồn từ Fez, một vùng đất nằm ở Morocco. Bạn có thể bắt gặp những
người đàn ông Hồi Giáo thường xuyên đội chiếc mũ này như một vật bất ly thân ở
một số nước khác trên thế giới.
Mũ nồi: Là
một sản phẩm đặc trưng của thời trang Pháp, mũ nồi là dạng mũ tròn, thường làm
bằng len, nỉ, dệt kim hoặc dạ mềm để đội đầu.
Mũ phớt: Loại
mũ phổ biến vào những thập niên 50, được làm từ chất liệu nỉ mềm với điểm nhấn
là khoảng lõm nằm ở trên đỉnh mũ. Ở phía trước mũ được bó lại và vành mũ được mở
rộng đều ra xung quanh tạo nên nét thời trang rất cá tính.
Mùa thời trang: Là
những khoảng thời gian nhát định trong năm mà các nhà thiết kế tung ra các bộ
sưu tập với các loại trang phục có phong cách nhất định.
Nước hoa: Loại
cồn được chế xuất từ việc trưng cất từ các hương liệu tự nhiên. Là hỗn hợp của
các tinh dầu thiên nhiên mang hương liệu. Dùng để tạo mùi hương cho cơ thể.
Nón cao bồi: Mũ
cao bồi là chiếc mũ có vành được làm rộng hơn và có xu hướng hơi cong lên.
Có/không có quai dây. Thường được làm bằng nỉ, cói, hoặc da. Chúng được thiết kế
lần đầu tiên vào năm 1865 bởi J.B Stetson và thường được các chàng cao bồi miền
Tây nước Mỹ sử dụng nên mới có tên là mũ cao bồi.
Nón bê rê: Nón
bê rê hay còn gọi là nón nồi, có dạng tròn, đường kính vành mũ nhỏ hơn thân mũ.
Làm bằng vải mềm mại, có chóp nhỏ trên đầu. Thường được đội lệch.
Nón công chúa: Là
kiểu nón có khung hình chóp, thường được trang trí cầu kỳ, đặc biệt là phải có
tua rua.
Nón hiphop: Nón
hip hop được thiết kế từ kiểu nón lưỡi trai thông thường nhưng phần lưỡi trai của
nón hiphop to và phẳng
Nón kết: Nón
kết hay còn gọi là nón lưỡi trai. Gồm 2 phần: phần chụp đầu dạng hình tròn
tránh nắng cho đỉnh đầu và phần lưỡi trai hình bán nguyệt phía trước tránh ánh
nắng hắt vào mặt.
Nón kiểu: Nón
kiểu là chiếc nón có kiểu dáng không theo lệ thường mà được cách điều thành nhiều
kieur dáng khác nhau như hình chiếc lá, bông hoa..., kiểu dáng tùy vào cảm hứng
sáng tạo của các nhà thiết kế thời trang.
Nón len: Nón
len là những chiếc nón làm bằng chất liệu len.
Nón long: Nón
lông là những chiếc nón làm bằng lông thú hoặc sợi nhân tạo. Thường được đội
vào mùa đông cho mục đích giữ ấm đầu và tai.
Nón lưới: Nón
lưới là những chiếc nón rộng vành của phái nữ nhưng được đan dạng lưới. Thường
được đội vào mùa hè, đi nghỉ mát, đi biển...
Nón nỉ: Nón
nỉ là kiểu nón phớt, tròn, vành nón hẹp cong lên phía trên. Nón được làm bằng vải
nỉ mềm, mịn. Thường dùng cho phái nữ.
Nón phi công: Nón
phi công là nón bảo hiểm cho ngời ngồi trên xe máy nhưng có thiết kế theo kiểu
nón dành cho các phi công. Nón chụp đầu và tai cho đến hết cằm.
Nón thủy thủ: Nón
thủy thủ là kiểu nón kết với phần lưỡi trai nhỏ và hẹp. Phần thân nón làm bằng
vải mềm có kiểu dáng tròn, to còn vành mũ nhỏ hơn ôm đầu.
Nón tribal: Nón
tribal là kiểu nón hiphop nhưng phần lưỡi trai rộng và bè hơn.
Nón vải: Là
những chiếc nón được làm hoàn toàn bằng vải, mềm và rũ.
Nón vintage: Nón
vintage có kieur dáng như nón phớt, thường được làm bằng chất liệu cói hoặc các
loại sợi tự nhiên. Có băng đô vải thắt nơ cách điệu trên vành nón. Vành nón hẹp.
Nón hoàng gia: Nón
hoàng gia là những nón kiểu nhỏ, đội lệch một bên hoặc lêch phía trước với chi
tiết thiết kế cầu kỳ, cách điệu tùy theo cảm hứng sáng tạo của người thiết kế.
Nếp gấp, xếp li: Là những đường xếp li trên bộ trang phục để cố định dáng của bộ
đồ.
Nhung: Loại
vải được dệt khít, chất vải mềm, có lớp lông ngắn mịn, rất mượt khi chạm vào.
Nhung Velour: Giống
như nhung, đây là một chất liệu rất mềm. Sử dụng cho quần áo tập thể thao, rất
thịnh hành trong những năm 70.
Nịt bít vớ: Là
loại sản phẩm chuyên dụng để giữ tất/vớ khỏi bị tuột.
Nón chóp đội đầu:
Là loại nón cao, chóp phẳng, rộng vành.
Nước hoa và dầu thơm: Nước hoa được chiết xuất từ tinh dầu và các thành phần khác mang lại
những mùi hương quyến rũ, dễ chịu.
One Size = free
size: Chỉ có một kích thước duy nhất.
Ống suông: Là
loại quần thường bằng chất liệu jeans với phần ống bắt đầu từ hông được may rộng
thẳng xuống hết chiều dài quần. Với thiết kế ống rộng thường may vừa với hông,
đùi và đầu gối nhằm mang lại sự thoải mái và tôn thêm đường cong của hông nhưng
cũng để che khuyết điểm của đôi chân cong.
Phụ kiện: Là
những sản phẩm đi kèm như nữ trang, mũ, túi xách...
Pop-art: Là
phong cách lấy cảm hứng từ nghệ thuật hội hoạ Pop Art. Với các hình đồ họa hài
ước và ấn tượng.
Peep-toe: giày
cao gót hở mũi.
Pump: giày
đế mềm,nhẹ,gót thấp,không dây buộc.
Preppy: Một
phong cách rất được ưa chuộng đầu thập niên 70 và cuối 80. Đó là sự kết hợp của
những áo len agrile (áo hình quả trám), áo sơ mi và giày Oxford. Thường được mặc
trong các trung học.
Pastel: Trang
phục có màu sắc tone nhạt. Mang phong cách tươi trẻ.
Print: Tất
cả những trang phục từ quần áo đến giày dép có in họa tiết hoặc in hoa.
Patchwork: Nghĩa
gốc của thuật ngữ này là xu hướng thời trang có tên “chắp vá”. Bằng cách may,
chắp những mảnh vải vụn, dư thừa, các stylist có thể làm thành những chiếc váy,
bộ quần áo đẹp lung linh. Có thể nói, patchwork là cách nói khác về những người
trẻ đa dạng và đầy sáng tạo.
Phong cách Pajama: Một phong cách thời trang được truyền cảm hứng từ những bộ đồ ngủ
pajama. Bộ trang phục được may ton sur ton từ đầu đến chân.
Playsuit: Cách
gọi khác của jumpsuit, dùng để ám chỉ mọi bộ trang phục có áo liền quần.
Quần áo pyjama: Pyjama
còn có tên gọi khác là Pajama, có kiểu dáng rộng rãi, thoải mái và chất liệu mềm
mại, dùng để mặc khi đi ngủ.
Quần tất: Loại
quần thun dính sát vào da, dùng để mặc kèm với váy, đầm hoặc các loại quần
short khác nhau.
Quần skinny: Là
một dạng quần dài có ống rất nhỏ, bó sát chân, thường được làm từ vải jeans.
Siêu mẫu Kate Moss là một trong những nhân vật tạo ra cơn sốt cho kiểu quần
này.
Quần trigging: Là
một dạng quần tất được thiết kế như quần may mặc với chất liệu thun dầy hơn.
Quần baggy: Là
kiểu quần may với phần đũng dài, phía trên đùi may rộng và bó dần về phía ống,
thường được may bằng chất liệu vải jeans hoặc kaki.
Quần tụt: Loại
quần có phần lưng xệ, phần đáy trễ.
Quần váy: Loại
quần có may thêm phần giả váy bên ngoài.
Quần yếm: Loại
quần có phần yếm nối liền lưng quần, dây vòng qua vai.
Quá khổ: Là
những loại trang phục rộng hơn dáng của người mặc, với những đường cắt
may tự do để tạo ra những hình dáng khác cho người mặc.
Quần áo thể thao:
Là những loại quần áo được thiết kế để được mặc trong suốt quá trình một
môn thể thao hoạt động, chẳng hạn như quần yoga, quần bơi, quần short bóng bầu
dục…
Quần Harem hay quần Alibaba: Là loại quần thụng làm bằng những chất liệu vải như thun, cotton,…
kéo dài đến mắt cá chân và bo ngay tại đó. Chiếc quần này phổ biến ở Thổ Nhĩ Kỳ
và thích hợp cho việc mặc khi múa bụng.
Quần Jodhpurs: Loại
quần dài dùng trong cưỡi ngựa với hình dáng phồng ở phần hông và ôm sát cơ thể
từ đùi đến chân. Loại quần này được đặt tên theo một thành phố ở Ấn Độ.
Quần lửng bó (quần Capri): Là loại quần bó dài tới đầu gối dành cho phụ nữ. Quần Capri lần đầu
tiên được thiết kế bởi Emilio Pucci vào năm 1949 và được bán trong cửa hàng của
mình trên đảo Capri.
Quần lửng/ quần ngố: Một loại quần ngắn tới đầu gối. Trong tiếng anh gọi là quần
Bermuda Shorts. Cái tên này có nguồn gốc từ đất nước Bermuda nơi những người
đàn ông lịch sự hoặc trong quân sự được chấp nhận mặc quần ngắn do thời tiết
quá nóng.
Quần ống côn: Là
loại quần được may ống hẹp nhưng không bó, dài đến mắt cá chân.
Quần ống rộng: Là
một loại quần được thiết kế rộng ở phần hông, đầu gối, và đùi giúp làm tôn thêm
đường cong của hông.
Quần ống túm: Là
quần dài được may nhỏ dần từ lưng quần xuống mắt cá chân. Quần này
tạo cảm giác thoải mái, vừa vặn từ đầu gối xuống mắt cá chân.
Quần ống vẩy: Là
một phong cách may quần và jeans hơi bó phần đùi và đầu gối và loe ống ra cho tới
mắt cá chân. Loại quần này được cả nam và nữ mặc.
Quần túi hộp: Là
loại quần được thiết kế với nhiều túi để mang được nhiều đồ.
Rách, mòn: Để
chỉ một phần vải được cố tình làm cho cũ đi để tạo hiệu ứng rách, mòn. Thông
thường kĩ thuật này được áp dụng cho vải bò hoặc giả bò (denim).
Slim Fit: Thuật
ngữ trong thời trang để chỉ kiểu những trang phục có kiểu dáng ôm vừa vặn cơ thể.
Sơ mi: Là
loại áo may suôn theo theo vai và không có đường chiết eo.
Sọc: Một
đường hay một dải thẳng nhiều màu sắc trên cả hai mặt của chất liệu.
Sọc Breton: Là
loại sọc màu xanh sọc ngang mỏng trên nền trắng. Được phổ biến bởi Coco Chanel
trong những năm 1930 và lấy cảm hứng từ quần áo truyền thống nổi tiếng của những
thủy thủ người Pháp.
Sọc ca-rô: Là
họa tiết trên vải với những khối màu lặp lại theo chiều dọc và chiều
ngang như sọc.
Sợi: Là loại
nguyên liệu dài và mảnh, được đan hoặc dệt để tạo thành những mảnh lớn.
Sợi ni long: Chất
liệu nhẹ, có tính đàn hồi cao, thường được sử dụng trong may mặc và
các loại mặt hàng khác.
Sợi tự nhiên: Chất
liệu sợi làm từ thực vật và động vật được xe thành sợi như len, tơ tằm,
bông, lanh và gai dầu.
Sợi cao su: Một
loại sợi nhân tạo, được sử dụng trong đồ bơi và các trang phục thể
thao dưới nước khác. Rất chắc chắn và giúp cơ thể giữ ấm tốt.
Tất giữ ấm: Những
đôi vớ dệt kim hở mui bàn chân được sử dụng bởi các vũ công ba lê để
giữ ấm trong suốt thời gian luyện tập. Chúng thường có nhiều màu
sắc.
Tay áo xòe: Là
kiểu tay áo loe ra từ khuỷu tay hoặc cánh tay trên để tạo ra độ xòe nhất định
cho tay áo.
Tay áo loe: Là
để chỉ những chiếc áo, chiếc đầm với phần tay dài và loe ra từ chỗ cổ tay.
Thắt lưng: Một dải vật liệu có độ dài linh
hoạt làm bằng nhiều vật liệu khác nhau như da, vải, vải dệt hoặc dây chuyền.
Theo truyền thống thường được đeo quanh thắt lưng để hỗ trợ quần. Thắt lưng đã
trở thành một phụ kiện thời trang thường đeo quanh thắt lưng hoặc dưới hông.
Thời trang Hippie: Là một phong cách đặc trưng với váy hay quần dài thường trễ hơn phần
eo nên có vẻ trễ nải. Phong cách này phổ biến vào những năm 60s và người ta thường
kết hợp với một chiếc thắt lưng bản to để giữ chặt phần hông của váy hay quần
dài.
Thời trang sàn diễn: Đây là loại thời trang nghệ thuật đỉnh cao của nền công nghiệp thời
trang. Pháp là nơi sở hữu những thiết kế thời trang sàn diễn tinh tế và đẳng cấp
nhất.
Thong: Là
chỉ loại quần lót phía sau chỉ được làm bằng một sợi dây nhỏ. Trong tiếng anh,
từ này cũng được dùng để chỉ loại dép xỏ ngón.
Tín đồ thời trang: Chỉ những người luôn theo dõi và quan tâm đến thời trang hoặc hoạt
động trong lĩnh vực thời trang.
Trang phục buổi tối: Một bộ trang phục phù hợp cho các sự kiện trọng đại và lịch sự.
Trang phục nhà binh: Trang phục được may mặc cho quân đội khi ra chiến trường.
Trang phục: Là
một thuật ngữ phổ biến được sử dụng để mô tả quần áo, và hàng may mặc.
Túi áo, quần: Túi
được làm từ vải, dùng chứa những vật nhỏ.
Túi dưới: Là
loại túi thường được may ở trên áo jacket, quần và váy. Thường thấy trên trang
phục để đi du lịch đường dài.
Túi xách: Xuất
hiện với tất cả các hình dạng và kích cỡ. Được làm từ nhựa, da thuộc hoặc vải,
túi có thể được đeo trên vai, trên cơ thể, trên lưng hoặc mang theo trong tay.
Thời trang túi đã rất phát triển và có vô số các thiết kế khác nhau như clutch,
ba lô, ví, túi xách vai, túi dạng hộp và nhiều hơn nữa.
Tunic: Là
loại áo dài xuông, không có tay áo.
Tuxedo: Bộ
quần áo lịch sự, sang trọng, bao gồm áo khoác đen đuôi tôm. Vạt áo là
lụa hoặc satin.
Váy bút chì: Váy
bút chì được giới thiệu lần đầu tiên vào thập niên 40 của thế kỷ trước bởi nhà
thiết kế người Pháp lừng danh - Christina Dior. Váy có độ dài chớm gối hoặc qua
đầu gối, ôm sát theo đôi chân, xẻ nhẹ ở thân sau. Váy thường được làm từ chất
liệu vải có độ co giãn tốt giúp giúp tôn lên những đường cong vòng eo, vòng
hông và giúp người mặc cảm thấy thoải mái khi di chuyển.
Váy caro: Váy
caro có họa tiết là những sọc kẻ caro to nhỏ, vừa tùy ý.
Váy chấm bi: Váy
có họa tiết chấm bi to nhỏ trên nền một màu trơn.
Váy chữ A: Váy
xòe dáng chữ A, độ dài ngắn tùy thiết kế, thường không có chuẩn mực
Váy công chúa: Kiểu
váy thân liền với phần thân trên khá kín đáo kết hợp với phần thân dưới xòe rộng.
Kiểu dáng thường thướt tha và may nhiều điểm trang trí như ren, voan, có thể có
nơ đính.
Váy công sở: Váy
thân liền, thường có màu đơn sắc và được thiết kế với kiểu dáng kín đáo.
Váy dài: Váy
có thiết kế dáng dài qua đầu gối và chấm gót. Kiểu dáng váy thường thướt tha và
dịu dàng.
Váy đầm liền: Là
loại váy liền thân, thường có chiều dài trên hoặc chớm gối.
Váy đi biển: Là
loại váy có thiết kế bồng bềnh hoặc có độ xòe nhẹ. Thường là váy hai dây hở
lưng hoặc váy ngắn có họa tiết tươi tắn.
Váy babydoll: Váy
babydoll là váy lấy cảm hứng form dáng từ váy của búp bê . Với phần xòe của váy
được nâng lên tới sát dưới ngực. Thường là váy hở vai hoặc váy hai dây.
Váy bohemieng: Là
loại váy lấy cảm hứng từ trang phục phổ biến của các dân tộc vùng Boheming.
Thưòng váy rộng, áo cổ rộng , tay bồng đeo nhiều trang sức, vải trang phục
thưòng vơí nhiều hoạ tiết hoa lá thiên nhiên.
Váy cạp cao: Váy
cạp cao xuất hiện lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1950 với phần lưng váy ôm
dáng vòng eo. Váy tôn lên vòng eo thon gợi cảm, tạo dáng mềm mại và nữ tính cho
người mặc
Váy dạ: Váy
được làm chất liệu vải dạ, thường mặc vào mùa đông để giữ ấm cơ thể. Tùy vào
thiết kế mà có loại váy dạ mỏng hoặc dày.
Váy da báo: Váy
có họa tiết da báo với những gam màu tùy ý.
Váy dạ hội: Váy
có thiết kế thướt tha, yêu kiều. Thường là kiểu dáng váy dài phủ chấm gót, có
thể có trang trí kim sa hoặc hạt cườm đính để tạo vẻ lấp lánh cho váy.
Váy diễu: Là
dạng váy ôm dáng có chiều dài ngang gối, được nhấn bởi 3 đường xếp ly trên hông
váy.
Váy hai dây: Là
dạng váy không tay, có hai dây mảnh ở hai bên vai áo. Tùy thiết kế có thể hở
lưng hoặc không.
Váy jean: Là
dạng váy được làm từ chất liệu jean.
Váy jumpsuit: Là
dạng váy bao gồm áo liền quần được thiết kế theo kiểu dáng kín hay hở tùy ý.
Váy len: Dạng
váy được làm từ chất liệu len. Tùy theo độ len dệt mỏng hay dày mà dùng để mặc
vào những tiết trời rét nhẹ hay đậm.
Váy liền: Dạng
váy liền thân, độ dài ngắn tùy ý.
Váy lưng cao: Là
dạng váy với lưng cao, ôm vòng eo và vòng hông, thường có xẻ ở sau để dễ di
chuyển.
Váy mỏng: Váy
được làm từ chất liệu vải mỏng và rũ như voan, ren, lưới để mang lại nét gợi cảm
cho người mặc.
Váy mùa hè: Váy
mặc vào thời tiết hè, thường có họa tiết và gam màu tươi tắn nổi bật và chất vải
mềm, mát.
Váy mùa thu: Váy
mặc vào thời tiết thu se lạnh, thường được làm tử chất liệu vải dạ mỏng , len dệt
kim.
Váy hoa: Váy
có chiều dài ngắn trên đầu gối.
Váy ngủ: Váy
chỉ dùng để mặc ngủ, thường được làm từ những chất liệu vải mỏng, mềm, mát để
mang lại sự thoải mái cho người mặc.
Váy nữ sinh: Váy
dùng cho nữ sinh, có thiết kế đơn giản, thường có gam màu đơn sắc.
Váy ôm: Dạng
váy suông ôm dáng, tôn lên các đường cong cơ thể
Váy ôm ngắn: Dạng
váy suông ôm dáng, tôn lên các đường cong cơ thể, có chiều dài trên đầu gối
Váy prom: Prom
là viết tắt của Promenade, đêm dạ hội do nhà trường tổ chức cho teen mỗi khi
năm học kết thúc. Váy prom nghĩa là váy khiêu vũ/ dạ hội của các teen thường được
thiết kế rất cầu kỳ, điệu đà và nổi bật.
Váy quần: Dạng
quần ngắn với hai ống quần xòe rộng trông giống chiếc váy.
Váy rời: Là
dạng chân váy không bao gồm thân trên.
Váy tulip: Dạng
váy được thiết kế như búp hoa tulip. Thân trước có đắp chéo vạt và hở nhẹ ở
thân chính giữa.
Váy voan: Dạng
váy được làm từ chất liệu vải voan mỏng, nhẹ. Thiết kế thường có hai lớp với lớp
trong là vải lót.
Váy văn phòng: Dạng
váy chỉ mặc khi tới công sở hay dự những buổi gặp mặt lịch thiệp. Có thiết kế
chỉn chu, đơn giản và thường là màu trầm đơn sắc.
Váy yếm: Loại
váy có phần yếm nối liền lưng váy, dây vòng qua vai.
Váy xếp li: Dạng
váy với các nếp gấp vải dọc đều nhau phủ xung quanh, có thể là nếp gấp to bản
hoặc mảnh tùy thiết kế.
Váy xòe: Chân
váy có dáng chữ A, được may rộng để xòe ra hai bên, thường có nhấn xếp ly, ren
và có lớp lót bên trong.
Váy mullet: Kiểu
váy có vạt sau dài hơn vạt trước, thường được làm từ chất liệu vải voan.
Vớ quần: Là
loại quần thun dính sát vào da, dùng để mặc kèm với váy, đầm hoặc các loại quần
short khác nhau.
Vòng tay đá: Phụ
kiện trang sức đeo quanh cổ tay được làm bằng đá hoặc kết đá trang trí.
Vải: Bất kỳ
chất liệu vải nào được dệt, đan, móc, may ở xí nghiệp…
Vải dạ: Là
loại vải dày dặn và ấm. Đây là chất liệu
Vải bóng Lame: Vải
bóng được làm từ các những sợi chỉ bằng vàng hoặc bạc. Rất sang
trọng và bóng bẩy.
Vải bông kẻ ca rô: Là loại vải bằng cotton rất nhẹ với họa tiết là những đường kẻ ca
rô to nhỏ hài hòa, thường là sự kết hợp giữa màu đỏ, xanh da trời hay xanh lá
cây.Vòng tay đá: Phụ
kiện trang sức đeo quanh cổ tay được làm bằng đá hoặc kết đá trang trí.
Vải: Bất kỳ
chất liệu vải nào được dệt, đan, móc, may ở xí nghiệp…
Vải dạ: Là
loại vải dày dặn và ấm. Đây là chất liệu
Vải bóng Lame: Vải
bóng được làm từ các những sợi chỉ bằng vàng hoặc bạc. Rất sang
trọng và bóng bẩy.
Vải bông kẻ ca rô: Là loại vải bằng cotton rất nhẹ với họa tiết là những đường kẻ ca
rô to nhỏ hài hòa, thường là sự kết hợp giữa màu đỏ, xanh da trời hay xanh lá
cây.
Váy xòe: Chân
váy có dáng chữ A, được may rộng để xòe ra hai bên, thường có nhấn xếp ly, ren
và có lớp lót bên trong.
Váy mullet: Kiểu
váy có vạt sau dài hơn vạt trước, thường được làm từ chất liệu vải voan.
Vớ quần: Là
loại quần thun dính sát vào da, dùng để mặc kèm với váy, đầm hoặc các loại quần
short khác nhau.
Vòng tay đá: Phụ
kiện trang sức đeo quanh cổ tay được làm bằng đá hoặc kết đá trang trí.
Vải: Bất kỳ
chất liệu vải nào được dệt, đan, móc, may ở xí nghiệp…
Vải dạ: Là
loại vải dày dặn và ấm. Đây là chất liệu đang được ưa chuộng.
Vải bóng Lame: Vải
bóng được làm từ các những sợi chỉ bằng vàng hoặc bạc. Rất sang
trọng và bóng bẩy.
Vải bông kẻ ca rô: Là loại vải bằng cotton rất nhẹ với họa tiết là những đường kẻ ca
rô to nhỏ hài hòa, thường là sự kết hợp giữa màu đỏ, xanh da trời hay xanh lá
cây.
Nguồn : shop79.com.vn
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)